Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 16/8/2023: Giá lúa gạo trong nước và xuất khẩu đều quay đầu giảm

VOH - Giá lúa gạo ngày 16/8 tại Đồng bằng sông Cửu Long quay đầu giảm 100 – 200 đồng/kg. Giá gạo xuất khẩu quay đầu giảm 20 USD/tấn.
Giá lúa gạo hôm nay 16/8/2023: Giá lúa gạo trong nước và xuất khẩu đều quay đầu giảm 1
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa gạo ngày 16/8 tại Đồng bằng sông Cửu Long quay đầu giảm, lượng gạo về ổn định. Tại An Giang, các kho hỏi mua lai rai, sức mua tốt hơn so với hôm qua. Các kho chấp nhận mua gạo thành phẩm ở mức giá cao hơn 30 – 50 đồng/kg so với hôm qua.

Tại Sa Đéc, Đồng Tháp lượng gạo nguyên liệu về rất ít, các bến vắng gạo. Giá gạo các loại có xu hướng nhích nhẹ. Giao dịch gạo chợ lai rai, lựa mặt gạo đẹp.

 

Thị trường lúa Hè thu giao dịch chậm, các giao dịch mới rất ít do lúa đa phần đã được cọc từ trước. Tại Cái bè, Tiền Giang giá gạo ST 24 tăng, giao dịch ổn định.

Tại An Giang, giá lúa OM 18 giảm 100 đồng/kg xuống còn 7.800 – 8.000 đồng/kg, OM 5451 giảm 200 đồng/kg xuống còn 7.600 – 7.800 đồng/kg.

Các giống lúa kh1c duy trì ổn định, giá lúa IR 504 ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; Nàng Hoa 9 có giá 7.200 - 7.600 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.

Với lúa nếp, nếp Long An (tươi) ở mức 6.900 – 7.400 đồng/kg. Còn giá nếp An Giang tươi ổn định ở mức 6.300 - 6.600 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.

Giá gạo nguyên liệu tiếp tục tăng 50 đồng/kg lên mức 12.050 đồng/kg. Trong khi giá gạo thành phẩm ổn định ở mức 13.800 – 13.900 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mốc 11.600 đồng/kg; trong khi đó, giá cám khô còn 7.550 đồng/kg.

Giá gạo bán lẻ tại An Giang, giá gạo bán lẻ duy trì ổn định, gạo trắng thường ở mức 15.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 18.000 – 20.000 đồng/kg; nếp ruột ở mức 15.000 – 17.000 đồng/kg; gạo Jasmine thơm 17.000 – 18.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm

kg

13.000

-

- Gạo nàng thơm chợ Đào

kg

20.000

-

- Gạo trắng Jasmine

kg

15.000

-

- Nếp ngỗng

kg

25.000

-

-Gạo bông lúa vàng

kg

20.000

-

-Gạo Bắc Hương

kg

18.000

-

-Gạo Campuchia

kg

20.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.000

-

-Gạo Lứt

kg

25.000

-

-Gạo Nàng Hoa

kg

17.000

-

-Gạo nếp Cái Hoa Vàng

kg

25.000

-

-Gạo nếp sáp(ngỗng)

kg

20.000

-

-Gạo ST25

kg

26.000

-

-Gạo Sa Mơ

kg

17.000

-

-Gạo Thái Lan

kg

20.000

-

-Gạo Thơm Nhật

kg

15.000

-

-Gạo Thơm Đài Loan

kg

18.000

-

-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Tấm

kg

17.000

-

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh

Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 95đ, giảm 19.000 đồng/kg; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ, giảm 18.000 đồng/kg; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg. Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 114.000 đ, giảm 22.800 đ, Gạo thơm Vua Gạo Hương Việt, 5kg, giá bán 105.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 2kg, giá bán 79.000đ, giảm 39.500đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 53.500đ, giảm 26.750đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 139.000đ,giảm 27.800đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu hôm nay 16/8, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam quay đầu giảm 10 – 20 USD/tấn, giá gạo xuất khẩu 5% tấm giao dịch ở mức 628 USD/tấn, giảm 10 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 598 USD/tấn, giảm 20 USD/tấn.

Theo nhiều doanh nghiệp xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh khiến doanh nghiệp khó chốt được hợp đồng với khách hàng.

Ông Nguyễn Quang Hòa – Giám đốc Công ty THH gạo Dương Vũ cho biết, hiện tại, doanh nghiệp đã giao xong các đơn hàng cũ, trong khi đơn hàng mới chưa có. Nguyên nhân là do mức giá xuất khẩu đang ở mức cao. Do vậy, các nhà nhập khẩu đang ưu tiên nhận các đơn hàng cũ từ những nhà xuất khẩu khác.

“Những khách hàng lớn, có thể ảnh hưởng đến giá thị trường thì họ chưa mua. Trong khi đó, vẫn có những đơn hàng xuất khẩu với giá cao, nhưng đây là những khách lẻ, không quyết định được giá thị trường”, ông Hòa thông tin.

Trong bối cảnh tình hình thương mại lương thực toàn cầu thời gian diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu gạo của Việt Nam, ngày 15/8/2023, Bộ Công Thương ban hành Chỉ thị số 07/CT-BCT yêu cầu các đơn vị trong ngành tập trung triển khai thực hiện hàng loạt các giải pháp...

Trong đó, Hiệp hội Lương thực Việt Nam sẽ theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường gạo thế giới, dự báo nhu cầu nhập khẩu của các thị trường; diễn biến tình hình thị trường trong nước (giá thóc, gạo nội địa, lượng gạo tồn kho,...) , chủ động phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Công Thương đề xuất các biện pháp xử lý đảm bảo an ninh lương thực và hiệu quả trong xuất khẩu gạo.

Các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo cần thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất và duy trì mức dự trữ lưu thông tối thiểu theo quy định.

Tích cực tham gia chương trình bình ổn thị trường trên địa bàn sở tại, góp phần bình ổn giá thóc, gạo nội địa, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.