Chi trả lương hưu, trợ cấp theo mức mới
Nghị định 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng có hiệu lực thi hành từ 14/8/2023.
Từ ngày 1/7, điều chỉnh tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 01/01/2022.
Điều chỉnh tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng từ ngày 01/01/2022 đến trước ngày 01/07/2023.
Những người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 01/01/1995, sau khi thực hiện điều chỉnh nếu có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
Tuy nhiên, tại kỳ lĩnh tháng 7/2019, người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng vẫn nhận mức lương hưu, trợ cấp cũ.
Thay đổi về Hộ chiếu, Thị thực điện tử
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2023 với nhiều qui định mới đáng chú ý như:
Bổ sung thông tin “nơi sinh” vào hộ chiếu.
Bỏ yêu cầu hộ chiếu phải còn thời hạn 06 tháng đối với người xuất cảnh tạo điều kiện cho công dân di chuyển sang nước ngoài.
Được làm thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông, báo mất hộ chiếu phổ thông, khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông online.
Nâng thời hạn thị thực điện tử từ 30 ngày lên không quá 90 ngày cho người nước ngoài, có giá trị một lần hoặc nhiều lần.
Tổng thời hạn tạm trú từ 15 ngày lên 45 ngày cho công dân các nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực
Người dân được đăng ký xe ở nơi tạm trú
Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới chính thức có hiệu lực từ ngày 15/8.
Tại khoản 2 Điều 3 thông tư này quy định, chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe được quản lý theo số định danh cá nhân.
Việc nộp lệ phí đăng ký xe thực hiện qua ngân hàng hoặc trung gian thanh toán được kết nối, tích hợp, cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì nộp tại cơ quan đăng ký xe.
Đối với biển số ô tô trúng đấu giá được đăng ký, cấp biển số tại Phòng CSGT, Phòng CSGT đường bộ - đường sắt, Phòng CSGT đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chủ xe có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng CSGT quản lý biển số xe trúng đấu giá đó.
Không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã
Nghị định 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã có hiệu lực từ 1/8.
Nghị định này quy định cho cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Cụ thể, về số lượng cán bộ, công chức cấp xã như sau: Đối với phường Loại I là 23 người, loại II là 21 người, loại III là 19 người; Đối với xã, thị trấn loại I là 22 người, loại II là 20 người, loại III là 18 người.
Nghị định cũng quy định về cán bộ cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Một điểm mới về chức danh cán bộ, công chức cấp xã, Nghị định 33/2023/NĐ-CP không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã (do đã bố trí Công an chính quy ở cấp xã).
Tăng lệ phí sát hạch lái xe
Thông tư số 37/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/8 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.
Trong đó, điểm đáng chú là việc tăng mức phí sát hạch lái xe. Cụ thể, đối với thi sát hạch lái xe các hạng A1 đến A4, lý thuyết 60.000 đồng/lần; thực hành 70.000 đồng/lần (tăng 20.000 đồng).
Đối với thi sát hạch lái xe ô tô hạng B1, B2, C, D, E, F lần lượt lý thuyết 100.000 đồng/lần (tăng 10.000 đồng); thực hành trong hình 350.000 đồng/lần (tăng 50.000 đồng); sát hạch thực hành trên đường giao thông 80.000 đồng (tăng 20.000 đồng), ngoài ra học viên còn phải lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông với lệ phí 100.000 đồng/lần.
Quy định về phong tỏa tài sản của đối tượng thanh tra
Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra có hiệu lực từ ngày 15/8.
Nghị định quy định rõ việc phong tỏa tài sản của đối tượng thanh tra khi có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm: thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung người nhận;
Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản; có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản.
Ngoài ra, đối tượng thanh tra bị phong tỏa tài sản khi không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.