Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 25/8/2023
Chốt phiên 25/8, công ty PNJ niêm yết mức 67,3 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,95 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,95 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 25/8/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.350 |
67.950 |
Vàng SJC 5c |
67.350 |
67.970 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.350 |
67.980 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.000 |
56.950 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.000 |
57.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.850 |
56.650 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.889 |
56.089 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.642 |
42.642 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.180 |
33.180 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.775 |
23.775 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.350 |
67.970 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.350 |
67.970 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 25/8/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 67,25 triệu đồng/lượng, bán ra 67,85 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng so với hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 56 triệu đồng/lượng mua vào, 56,95 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 25/8/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 24/8, công ty PNJ niêm yết mức 67,45 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,05 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,95 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 24/8/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.350 |
67.950 |
Vàng SJC 5c |
67.350 |
67.970 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.350 |
67.980 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.050 |
57.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.050 |
57.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.900 |
56.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.939 |
56.139 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.679 |
42.679 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.209 |
33.209 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.796 |
23.796 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.350 |
67.970 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.350 |
67.970 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1915.90 / 1916.9 USD/ounce. Giá vàng tháng 12 giảm 0,7 USD ở mức 1.947,40 USD.
Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1911 - 1924 USD/ounce.
Thị trường đang chờ đợi thông tin của hội nghị chuyên đề thường niên của Fed tổ chức tại Jackson Hole, Wyoming vào cuối tuần này. Chủ tịch Fed Jerome Powell và Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu Christine Lagarde sẽ có bài phát biểu.
Sau 11 lần nâng lãi suất liên tiếp từ tháng 3/2022, theo công cụ CME Watch, Fed sẽ tạm ngừng tăng lãi suất trong cuộc họp tháng 9 tới. Hiện tỷ lệ này của thị trường lên tới hơn 86%.