Giá vàng trong nước
Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 25/3/2024, bình quân giá vàng thế giới ở mức 2.139,64 USD/ounce, tăng 5,21% so với tháng 02/2024.
Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 3/2024 tăng 4,59% so với tháng trước; tăng 9,41% so với tháng 12/2023; tăng 22,71% so với cùng kỳ năm trước; bình quân quý I/2024, chỉ số giá vàng tăng 18,23%.
Giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 79,7 – 81 triệu đồng/lượng (mua-bán), giảm nhẹ so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 79,7– 81,7 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 79,7– 81,72 triệu đồng/lượng
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
SJC |
79,000,000 |
81,000,000 |
2,000,000 |
PNJ |
78,800,000 |
80,800,000 |
2,000,000 |
DOJI |
78,800,000 |
80,800,000 |
2,000,000 |
Phú Quý SJC |
78,800,000 |
80,800,000 |
2,000,000 |
Bảo Tín Minh Châu |
78,850,000 |
80,750,000 |
1,900,000 |
Mi Hồng |
79,400,000 |
80,600,000 |
1,200,000 |
Eximbank |
79,300,000 ▲500K |
81,000,000 ▲500K |
1,700,000 |
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
SJC |
79,000,000 |
81,000,000 |
2,000,000 |
PNJ |
78,800,000 |
80,800,000 |
2,000,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
69.300 |
70.500 |
SJC |
78.800 |
80.800 |
|
Hà Nội |
PNJ |
69.300 |
70.500 |
SJC |
78.800 |
80.800 |
|
Đà Nẵng |
PNJ |
69.300 |
70.500 |
SJC |
78.800 |
80.800 |
|
Miền Tây |
PNJ |
69.300 |
70.500 |
SJC |
78.800 |
80.800 |
|
Tây Nguyên |
PNJ |
69.300 |
70.500 |
SJC |
78.800 |
80.800 |
|
Đông Nam Bộ |
PNJ |
69.300 |
70.500 |
SJC |
78.800 |
80.800 |
|
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
69.300 |
70.400 |
Nữ trang 24K |
69.200 |
70.000 |
|
Nữ trang 18K |
51.250 |
52.650 |
|
Nữ trang 14K |
39.700 |
41.100 |
|
Nữ trang 10K |
27.870 |
29.270 |
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
78.700 |
81.000 |
Vàng SJC 5c |
78.700 |
81.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
78.700 |
81.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
69.200 |
70.450 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
69.200 |
70.550 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
69.100 |
69.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
67.757 |
69.257 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
50.618 |
52.618 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
38.935 |
40.935 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
27.322 |
29.32 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
78.700 |
81.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
78.700 |
81.020 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 2.233 - 2.234 USD/ounce.
Giá vàng thế giới trải qua quý tăng thứ hai liên tiếp, nhờ triển vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) hạ lãi suất và nhu cầu mua vào tài sản an toàn lớn.
Trước đó, giá vàng tăng lên mức cao kỷ lục trong phiên 28/3, do thị trường kỳ vọng Mỹ cắt giảm lãi suất và nhu cầu mua vàng để bảo toàn tài sản gia tăng. Trong phiên này, giá vàng đạt mức cao kỷ lục 2.225,09 USD/ounce.
Nguyên nhân giá vàng thế giới tăng cao thời gia nqua chủ yếu do các nhà giao dịch kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ sau chiến dịch tăng lãi suất nhằm kiềm chế lạm phát; căng thẳng địa chính trị kéo dài và kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm lại thúc đẩy các nhà đầu tư tìm đến vàng như một kênh trú ẩn an toàn.