Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay 6/10/2023
Chốt phiên 6/10, Công ty PNJ niêm yết mức 68,4 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 69,1 triệu đồng/lượng bán ra, tăng thêm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 69,15 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 130.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 6/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.450 |
69.150 |
Vàng SJC 5c |
68.450 |
69.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.450 |
69.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.600 |
56.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.600 |
56.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.400 |
56.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.444 |
55.644 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.304 |
42.304 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.918 |
32.918 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.588 |
23.588 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.450 |
69.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.450 |
69.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 68,3 triệu đồng/lượng, bán ra 69 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 55,55 triệu đồng/lượng mua vào, 56,55 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng so với hôm qua.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 5/10, Công ty PNJ niêm yết mức 68,3 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 69 triệu đồng/lượng bán ra, tăng trở lại 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 69,02 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 5/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.300 |
69.020 |
Vàng SJC 5c |
68.300 |
69.030 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.600 |
56.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.600 |
56.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.400 |
56.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.444 |
55.644 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
40.304 |
42.304 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
30.918 |
32.918 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
21.588 |
23.588 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
68.300 |
69.020 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.300 |
69.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.300 |
69.020 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1821 - 1822 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1811.9 - 1829.7 USD/ounce.
Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 giảm 3,5 USD ở mức 1.831,1 USD/ounce.
Giá vàng yếu hơn một chút từ giữa phiên giao dịch ngày thứ Năm tại Mỹ. Các nhà giao dịch kim loại quý đang chờ đợi báo cáo việc làm quan trọng của Mỹ vào thứ Sáu. Số lượng việc làm phi nông nghiệp dự kiến sẽ tăng lên 170.000 so với mức tăng 187.000 trong báo cáo tháng 9. Nền kinh tế Mỹ đang suy yếu được cho là có thể sẽ làm dịu đà tăng của lợi suất trái phiếu.
Theo số liệu mới nhất từ Hội đồng vàng thế giới, các ngân hàng trung ương đã mua 77 tấn vàng trong tháng 8, tăng 38% so với mua vào tháng 7. Trong ba tháng qua, các ngân hàng trung ương đã mua 219 tấn vàng sau khi mua ròng kỷ lục trong nửa đầu năm.