Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 7/9/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 7/9, công ty PNJ niêm yết mức 67,9 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,5 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,05 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,65 triệu đồng/lượng, giữ nguyên chiều mua vào và tăng 250.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 7/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TPHCM |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.050 |
68.650 |
Vàng SJC 5c |
68.050 |
68.670 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.050 |
68.680 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.050 |
57.050 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.050 |
57.150 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.950 |
56.750 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.988 |
56.188 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.717 |
42.717 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.239 |
33.239 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.817 |
23.817 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.050 |
68.670 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.050 |
68.670 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 7/9/2023
Giá vàng SJC đang ở vùng giá cao nhất từ đầu năm đến nay, được các doanh nghiệp niêm yết mua vào ở mức 67,75 triệu đồng/lượng, bán ra 68,35 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, vàng nhẫn 24K các loại cũng được giao dịch quanh 56,05 triệu đồng/lượng mua vào, 57,05 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 7/9/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 6/9, công ty PNJ niêm yết mức 67,8 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,4 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với đầu phiên.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,4 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với đầu phiên.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 6/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TPHCM |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.800 |
68.400 |
Vàng SJC 5c |
67.800 |
68.420 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.800 |
68.430 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.050 |
57.050 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.050 |
57.150 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.950 |
56.750 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.988 |
56.188 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.717 |
42.717 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.239 |
33.239 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.817 |
23.817 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.800 |
68.420 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.800 |
68.420 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1916.7 - 1917.7 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1914.4 - 1929.8 USD/ounce.
Đồng đô la Mỹ mạnh và lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng cao là những yếu tố khiến thị trường kim loại quý tiếp tục đi xuống. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 giảm 9,7 USD xuống 1943,1 USD/ounce.
Giá dầu thô tương lai của Nymex ổn định hơn và giao dịch quanh mức 87,50 USD/thùng, sau khi đạt mức cao nhất trong 10 tháng vào phiên trước. Giá dầu thô Brent kỳ hạn tuần này đã tăng lên trên 90 USD/thùng.
Chi phí năng lượng cao hơn sẽ làm tăng nguy cơ áp lực lạm phát bùng phát ngay khi các nền kinh tế lớn trên thế giới bắt đầu kiểm soát lạm phát.
Giá xăng tăng có thể làm giảm sức mua và đồng nghĩa với việc nhu cầu đối với nhiều mặt hàng thô sẽ ít hơn.