Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 14/6/2022:
Chốt phiên 14/6, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,9 triệu đồng - 67,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) bằng mức niêm yết đầu phiên.
Giá vàng SJC cũng niêm yết ở mức 67,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,4 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 100 triệu đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với đầu phiên.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 14/6/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.600 |
68.400 |
Vàng SJC 5c |
67.600 |
68.420 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.600 |
68.430 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.750 |
54.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.750 |
54.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.600 |
54.300 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.462 |
53.762 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.879 |
40.879 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.810 |
31.810 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.795 |
22.795 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.600 |
68.420 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.600 |
68.420 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 14/6/2022: Tiếp tục giảm
Giá vàng trong nước:
Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,9 triệu đồng - 67,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) giảm 700.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với chốt phiên đầu tuần:
Giá vàng SJC cũng niêm yết ở mức 67,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,3 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm 250 triệu đồng/lượng chiều mua vào và giảm 350.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 14/6/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.500 |
68.300 |
Vàng SJC 5c |
67.500 |
68.320 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.500 |
68.330 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.700 |
54.650 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.700 |
54.750 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.550 |
54.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.413 |
53.713 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.842 |
40.842 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.781 |
31.781 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.775 |
22.775 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.500 |
68.320 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.500 |
68.320 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 14/6/2022:
Giá vàng trong nước:
Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 67,6 triệu đồng - 68,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) giảm 1,1 triệu đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với chốt phiên cuối tuần.
Giá vàng SJC cũng niêm yết ở mức 67,75 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,65 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm 1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên cuối tuần.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 13/6/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.750 |
68.650 |
Vàng SJC 5c |
67.750 |
68.670 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.750 |
68.680 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.050 |
55.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.050 |
55.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.900 |
54.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.759 |
54.059 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.104 |
41.104 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.985 |
31.985 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.920 |
22.920 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.750 |
68.670 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.750 |
68.670 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1817 – 1818 USD/ounce, so với đầu phiên hôm qua giảm đến hơn 50 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 8 giảm 41,3 USD xuống 1833,8 USD/ounce.
Vàng chịu áp lực bởi chỉ số đô la Mỹ cao hơn một cách vững chắc và giao dịch gần mức cao nhất trong 20 năm và bởi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng mạnh ở mức cao nhất trong nhiều năm. Giá vàng đã đạt mức cao nhất trong 5 tuần qua đêm nhưng những mức tăng đó không thể được giữ vững.
Thị trường chứng khoán toàn cầu hầu hết đều giảm qua đêm. Các chỉ số chứng khoán của Mỹ giảm mạnh vào giữa trưa và chạm mức thấp nhất mới bắt đầu tuần giao dịch. Thêm vào đó là sự kết hợp giữa các đợt “cửa đóng then cài” trước sự gia tăng COVID-19 ở Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới và là nhà cung cấp sản phẩm lớn trên toàn cầu.
Các thị trường quan trọng bên ngoài, chứng kiến giá dầu thô Nymex vững chắc hơn và giao dịch quanh mức 121,5 USD/thùng. Chỉ số đô la Mỹ cao hơn một cách vững chắc và gần mức cao nhất trong 20 năm. Lợi tức trên trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm đang đạt khoảng 3,4% - mức cao nhất trong 14 năm.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh