Giá vàng lúc 16 giờ hôm nay
Chốt phiên 15/11, Công ty PNJ niêm yết mức 69,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 70,5 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 69,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 70,6 triệu đồng/lượng, tăng 250.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 15/11/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
69.800 |
70.600 |
Vàng SJC 5c |
69.800 |
70.620 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
69.800 |
70.630 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
58.900 |
59.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
58.900 |
60.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
58.800 |
59.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
57.810 |
59.010 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
42.854 |
44.854 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
32.900 |
34.900 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
23.006 |
25.006 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
69.800 |
70.620 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
69.800 |
70.620 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Giá vàng trong nước những ngày qua liên tục biến động mạnh, các doanh nghiệp giữ biên độ giá mua – bán ở mức rất cao cả triệu đồng/lượng.
Chốt phiên 14/11, Công ty PNJ niêm yết mức 69,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 70,4 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 69,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 70,35 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 14/11/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
69.550 |
70.350 |
Vàng SJC 5c |
69.550 |
70.370 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
69.550 |
70.380 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
58.600 |
59.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
58.600 |
59.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
58.500 |
59.300 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
57.513 |
58.713 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
42.629 |
44.629 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
32.725 |
34.725 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
22.881 |
24.881 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
69.550 |
70.370 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
69.550 |
70.370 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép lại phiên giao dịch ở mức 1 1961.8 - 1962.8 /ounce. Trong phiên trước, kim loại quý giao dịch trong khoảng giá 1943 - 1972 USD/ounce.
Giá vàng thị trường thế giới tiếp tục tăng mạnh khi Mỹ công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cho thấy tỉ lệ lạm phát hằng năm giảm từ 3,7% xuống 3,2%, thấp hơn dự báo là 3,3%.
Tỷ lệ CPI cơ bản (lạm phát lõi sau khi trừ đi giá năng lượng và thực phẩm) cũng hạ nhiệt từ 4,1% xuống 4% - đánh dấu mức thấp nhất kể từ tháng 9/2021 đến nay.
Dữ liệu này làm thị trường kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang (Mỹ) không còn tăng thêm lãi suất và có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất trong năm 2024.