Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 28/4/2023
Chốt phiên 28/4, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 28/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.600 |
67.200 |
Vàng SJC 5c |
66.600 |
67.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.600 |
67.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.700 |
56.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.700 |
56.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.500 |
56.300 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.443 |
55.743 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.379 |
42.379 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.976 |
32.976 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.629 |
23.629 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 28/4/2023
Lúc 8 giờ 30, giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,5 triệu đồng/lượng, bán ra 67,1 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 55,75 triệu đồng/lượng mua vào, 56,75 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 28/4/2023
Giá vàng trong nước
Thị trường vàng trong nước những tháng đầu năm ghi nhận trầm lắng, thậm chí giá vàng SJC gần như "bất động"; giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại biến động theo giá thế giới nhưng nhu cầu giao dịch không quá cao,
Chốt phiên 27/4, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,15 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,15 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 27/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.550 |
67.150 |
Vàng SJC 5c |
66.550 |
67.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.550 |
67.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.900 |
56.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.900 |
57.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.700 |
56.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.641 |
55.941 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.529 |
42.529 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.093 |
33.093 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.713 |
23.713 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1986.6 - 1987.6 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 6 giảm 3,4 đô la ở mức 1992,8 đô la Mỹ/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1973.8 - 2004.2 USD/ounce.
Giá vàng giảm nhẹ sau một báo cáo kinh tế quan trọng của Hoa Kỳ yếu hơn dự kiến. Đó là tăng trưởng GDP trong quý đầu tiên của Hoa Kỳ chỉ tăng 1,1% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn so với kỳ vọng tăng 2,0%.
Ngân hàng First Republic (Mỹ) rơi vào khủng hoảng khi các nhà chức trách tiết lộ khách hàng đã rút rất nhiều tiền.
Thị trường chứng khoán quốc tế biến động trái chiều, với hầu hết các chỉ số châu Á và châu Âu đóng cửa trong sắc đỏ, nhưng Phố Wall đang giữ mức tăng khá tốt.
Trái phiếu Mỹ nóng lên khi lãi suất trái phiếu kỳ hạn 2 năm lên tới 3,97%/năm, kỳ hạn 10 năm là gần 3,7%/năm, đã thu hút sự quan tâm của giới đầu tư tài chính.
Giới đầu cơ cho rằng nắm giữ vàng sẽ bất lợi. Nên khi giá vàng giao dịch trong vùng 2.010 USD/ounce, họ liền bán ra thu hồi vốn.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh