Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 7/2/2023
Chốt phiên, tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,35 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 7/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.550 |
67.350 |
Vàng SJC 5c |
66.550 |
67.370 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.550 |
67.380 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.950 |
54.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.950 |
55.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.700 |
54.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.660 |
53.960 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.029 |
41.029 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.927 |
31.927 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.879 |
22.879 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.370 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.370 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 7/2/2023
Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào 66,4 triệu đồng/lượng, bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng so với hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 53,85 triệu đồng/lượng mua vào, 54,8 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 50.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 7/2/2023
Giá vàng trong nước
Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng chiều mua vào so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, giữ nguyên chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 6/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.400 |
67.200 |
Vàng SJC 5c |
66.400 |
67.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.400 |
67.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.950 |
54.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.950 |
55.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.700 |
54.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.660 |
53.960 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.029 |
41.029 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.927 |
31.927 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.879 |
22.879 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép lại phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1867.4 - 1868.4 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng Tư tăng 3 USD ở mức 1879,4 đô la Mỹ/ounce. Trong phiên trước, vàng giao dịch trong mức 1863.2 - 1882.2 USD/ounce.
Chỉ số đồng đô la Mỹ mạnh lên và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng lên. Cả hai yếu tố đều làm giảm giá thị trường kim loại quý. Điều này diễn ra sau báo cáo tình hình việc làm vào tháng 1 của Hoa Kỳ từ Bộ Lao động cho thấy sự gia tăng mạnh trong bảng lương phi nông nghiệp là 517.000.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh