Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay 7/3/2023
Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,8 triệu đồng/lượng, giữ nguyên chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,15 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,85 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 7/3/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.000 |
66.700 |
Vàng SJC 5c |
66.000 |
66.720 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.000 |
66.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.300 |
54.200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.300 |
54.300 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.100 |
53.800 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.967 |
53.267 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.504 |
40.504 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.519 |
31.519 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.587 |
22.587 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.000 |
66.720 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.000 |
66.720 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 7/3/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết 66,05 triệu đồng/lượng mua vào, 66,75 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 53,4 triệu đồng/lượng mua vào, 54,3 triệu đồng/lượng bán ra, ổn định so với hôm qua.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 7/3/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên hôm qua, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,8 triệu đồng/lượng, giữ nguyên chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,15 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,85 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 6/3/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.150 |
66.850 |
Vàng SJC 5c |
66.150 |
66.870 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.150 |
66.880 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.450 |
54.350 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.450 |
54.450 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.250 |
53.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.116 |
53.416 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.617 |
40.617 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.606 |
31.606 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.649 |
22.649 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.150 |
66.870 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.150 |
66.870 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1846.5 - 1847.5 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng Tư tăng 1,9 đô la lên 1856,4 đô la Mỹ/ounce.
Trong phiên trước, giá vàng giao dịch trong mức 1844.8 - 1859 USD/ounce.
Trung Quốc đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 5% vào năm 2023, đây là mức dự báo thấp nhất trong hơn 25 năm. Điều này đang tác động tiêu cực cho thị trường chứng khoán, tài chính và hàng hóa.
Các nhà phân tích cho rằng kim loại quý sẽ được định hướng bởi các phát biểu của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell trong phiên điều trần trước quốc hội và báo cáo việc làm tháng 2.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh