Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay 9/3/2023
Chốt phiên, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 65,85 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,55 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với mức niêm yết chốt phiên trước đó.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 65,85 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,55 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 9/3/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
65.850 |
66.550 |
Vàng SJC 5c |
65.850 |
66.570 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
65.850 |
66.580 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.250 |
54.200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.250 |
54.300 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.100 |
53.800 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.967 |
53.267 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.504 |
40.504 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.519 |
31.519 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.587 |
22.587 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
65.850 |
66.570 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
65.850 |
66.570 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 9/3/2023
Sáng nay, giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 65,9 triệu đồng/lượng, bán ra 66,6 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại cũng lên 53,1 triệu đồng/lượng mua vào, 54 triệu đồng/lượng bán ra
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 9/3/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên hôm qua, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 65,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,5 triệu đồng/lượng, giảm 400.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 300.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mức niêm yết chốt phiên trước đó.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 65,85 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,55 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 8/3/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
65.850 |
66.550 |
Vàng SJC 5c |
65.850 |
66.570 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
65.850 |
66.580 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.050 |
53.950 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.050 |
54.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.850 |
53.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.720 |
53.020 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.317 |
40.317 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.373 |
31.373 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.483 |
22.483 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
65.850 |
66.570 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
65.850 |
66.570 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1813.8 - 1814.8 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng Tư tăng 0,5 đô la lên 1820.3 đô la Mỹ/ounce.
Trong phiên trước, giá vàng dao động quanh mức 181011 - 1825.3 USD/ounce.
Báo cáo việc làm quốc gia ADP tháng 2 của Hoa Kỳ vừa công bố “nóng” hơn so với dự kiến, tăng 242.000 việc làm (mức tăng dự báo trước đó là 205.000).
Nhà đầu tư đang mong đợi báo cáo tình hình việc làm tháng Hai của Hoa Kỳ từ Bộ Lao động dự kiến công bố vào sáng thứ Sáu.
Thị trường dự kiến báo cáo sẽ cho thấy mức tăng 225.000 việc làm, sau mức tăng khổng lồ 517.000 trong báo cáo tháng Giêng.
Giới phân tích vẫn đang quan tâm đến phát biểu của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) - ông Jerome Powell trước Ủy ban Các vấn đề về ngân hàng, nhà ở và đô thị của Thượng viện ngày 7/3, rằng FED có thể sửa đổi chính sách tiền tệ để đưa ra các đợt tăng lãi suất với tốc độ nhanh hơn.
Ông Jerome Powell cho biết FED có thể phải giữ lãi suất cao hơn trong thời gian để giành chiến thắng trong cuộc chiến chống lạm phát.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh