Mục lục
Cố nghệ sĩ, danh hài Robin Williams đã qua đời và để lại biết bao tiếc thương trong lòng người hâm mộ. Trong hơn 40 năm làm nghệ thuật với hàng loạt những tác phẩm bất hủ, Robin Williams đã lôi cuốn khán giả bằng khiếu hài hước và khả năng nói chuyện đầy dí dỏm.
1. Robin Williams là ai?
Cố nghệ sĩ Robin Williams có tên khai sinh là Robin McLaurin Williams, ông sinh ngày 21 tháng 07 năm 1952 tại Chicago, Illinois, Mỹ. Sau này, ông sinh sống và trưởng thành tại Bloomfield Hills, Michigan và Quận Marin, California.
Gia đình Robin Williams có rất nhiều anh chị em, ông là đứa con được sinh ra khi cha mẹ đã có tuổi. Trước đó cả cha và mẹ ông đều đã có cuộc hôn nhân và những đứa con riêng. Cũng bởi mối quan hệ phức tạp trong gia đình nên Robin đã phải lớn lên trong sự cô độc.
Người bạn duy nhất gắn bó với ông trong quãng thời gian thơ ấu chính là những vở hài kịch của Jonathan Winters. Đây cũng chính là nguồn cảm hứng cho sự tưởng tượng phong phú, mở ra sức sáng tạo cũng như khiếu hài hước đặc trưng của Robin Williams khi ông trưởng thành.
Từ khi ông còn nhỏ, gia đình đã phải thường xuyên di chuyển, khiến Robin Williams phải học cách làm quen với nhiều môi trường khác nhau, cũng vì vậy mà ông không có bất kỳ một người bạn thân nào. Thậm chí Robin Williams còn từng bị trêu chọc bởi ngoại hình của mình, tuy nhiên ông đã dùng khiếu hài hước để đáp trả thay vì bực tức hay tự ti.
Trong quãng thời gian ở Bloomfield Hills, Michigan, ông đã theo học trường Detroit Country Day. Sau đó chuyển đến học tại trường trung học công lập Redwood gần Larkspur, California.
Tiếp đó ông lại theo học trường Claremont McKenna College, sau khi đạt được học bổng toàn phần ông đã chuyển tới học tại trường Juilliard. Cuối cùng, để theo đuổi đam mê, ông đã nhập học tại Đại học Marin với ngành sân khấu.
Xem thêm: 21 câu nói đầy cảm hứng của Taylor Swift, nữ ca sĩ lắm tài cũng lắm scandal
2. Những thăng trầm trong sự nghiệp của Robin Williams
Cuối những năm 1970, Robin Williams đã dần gây dựng được tên tuổi thông qua vai diễn trong bộ phim truyền hình Happy days. Vai diễn ấy thành công đến nỗi nhà sản xuất phải làm nên một show riêng dành cho Robin có tên Mork & Mindy. Cũng nhờ đó, Robin Williams đã trở thành danh hài nổi tiếng nhất trong những năm 1970-1980.
Sau vai diễn không thành công trong bộ phim Popeye và ba bộ phim liên tiếp sau đó, ông đã khẳng định được tên tuổi của mình qua vai diễn trong bộ phim Good morning, Vietnam. Với màn thể hiện xuất sắc, Robin Williams đã giành được giải Quả Cầu Vàng cho giải “Nam diễn viên chính xuất sắc ở thể loại hài và ca nhạc”. Đồng thời ông cũng nhận được đề cử Oscar đầu tiên cho giải “Nam diễn viên chính xuất sắc”.
4 năm sau đó, ông tiếp tục nhận được 2 đề cử Oscar khác dành cho vai nam chính xuất sắc. Tới năm 1993, ông tham gia hai bộ phim, một bộ phim thất bại, trong khi bộ phim còn lại đã trở thành phim thành công nhất năm. Năm 1998, vai diễn trong ‘Good Will Hunting’ đã mang đến cho ông tượng vàng Oscar đầu tiên với danh hiệu “Nam diễn viên phụ xuất sắc”.
Tuy không phải lúc nào sự nghiệp cũng thuận lợi, nhưng trong hơn 40 năm gắn bó với nghề, Robin Williams đã tham gia hơn 70 tác phẩm lớn nhỏ. Đồng thời ông cũng đạt được rất nhiều thành tựu cũng như sự mến mộ từ khán giả.
Đến cuối đời, sau nhiều năm chật vật chống lại chứng nghiện cocain và rượu cùng căn bệnh trầm cảm, Robin Williams đã từ trần vào tháng 8 năm 2014 tại nhà riêng.
Xem thêm: Những câu nói bất hủ của Công nương Diana, đoá hoa nhân ái
3. Những câu nói hay của Robin Williams chứa đựng nhiều bài học sâu sắc
Trong suốt cuộc đời mình, Robin Williams luôn xuất hiện trước mặt khán giả với sự hóm hỉnh và khiếu ăn nói hài hước đầy cuốn hút. Nhưng ít ai biết rằng, ông đã phải một mình chống chọi với chứng trầm cảm trong rất nhiều năm.
Dưới đây là những câu nói đầy sâu sắc và triết lý về cuộc đời, mà Robin Williams đã chiêm nghiệm sau tất cả những trải nghiệm thăng trầm trong cuộc sống của chính mình.
- No matter what people tell you, words and ideas can change the world.
Tạm dịch: Bất kể người khác nói gì với bạn, lời nói và ý tưởng vẫn có thể thay đổi thế giới. - Canada is like a loft apartment over a really great party.
Tạm dịch: Canada giống như một căn hộ áp mái vậy, còn hơn cả một bữa tiệc thực sự. - I used to think that the worst thing in life was to end up alone. It's not. The worst thing in life is to end up with people who make you feel alone.
Tạm dịch: Tôi đã từng nghĩ rằng điều tồi tệ nhất trong đời chính là, phải chấm dứt nó trong nỗi cô đơn. Nhưng không. Điều tồi tệ nhất trong đời chính là, phải kết thúc nó bên những người khiến bạn cảm thấy cô đơn. - If women ran the world we wouldn't have wars, just intense negotiations every 28 days.
Tạm dịch: Nếu phụ nữ điều hành thế giới thì chiến tranh đã không xảy ra, chỉ có những cuộc đàm phán đầy căng thẳng sau mỗi 28 ngày. - You're only given a little spark of madness. You mustn't lose it.
Tạm dịch: Bạn chỉ có thể tạo ra một chút điên cuồng, nhưng không được đánh mất nó.
- Spring is nature's way of saying, 'Let's party!'
Tạm dịch: Mùa xuân chính là một cách đầy tự nhiên để nói: “Hãy tổ chức tiệc đi nào!” - Never pick a fight with an ugly person, they've got nothing to lose.
Tạm dịch: Đừng bao giờ gây gổ với một người xấu xí, họ chẳng có gì để mất cả. - Comedy can be a cathartic way to deal with personal trauma.
Tạm dịch: Hài kịch có thể là một cách nhẹ nhàng để đối phó với những chấn thương cá nhân. - What's right is what's left if you do everything else wrong.
Tạm dịch: Những điều đúng là những gì còn lại khi mọi thứ bạn làm đều sai. - Reality is just a crutch for people who can't cope with drugs.
Tạm dịch: Thực tế chỉ là một chiếc nạng đối với những người không thể cai được ma túy. - I'm sorry, if you were right, I'd agree with you.
Tạm dịch: Tôi xin lỗi, nếu như bạn đúng thì tôi sẽ đồng ý với bạn.
Xem thêm: Siêu sao võ thuật Lý Tiểu Long và những câu nói đầy giá trị
- People say satire is dead. It's not dead; it's alive and living in the White House.
Tạm dịch: Mọi người nói rằng sự trào phúng chính là cái chết, nhưng nó không chết, nó vẫn đang tồn tại và sống trong Nhà Trắng. - Why do they call it rush hour when nothing moves?
Tạm dịch: Tại sao mọi người lại gọi đó là giờ cao điểm, trong khi chẳng có gì di chuyển hết. - I like my wine like my women - ready to pass out.
Tạm dịch: Tôi thích rượu như thích người phụ nữ của mình vậy – sẵn sàng để vượt rào. - Look at the walls of Pompeii. That's what got the internet started.
Tạm dịch: Hãy nhìn những bức tường của Pompeii kìa, đó là khởi nguồn của Internet. - Being in the same room with people and creating something together is a good thing.
Tạm dịch: Ở cùng một phòng với mọi người và cùng nhau sáng tạo điều gì đó đúng là rất tuyệt. - Reality: What a concept!
Tạm dịch: Thực tế: Đó là một khái niệm! - I loved school, maybe too much, really. I was summa cum laude in high school. I was driven that way.
Tạm dịch: Có lẽ tôi đã quá yêu thích trường học, thật đó. Tôi đã tốt nghiệp trung học với điểm số chênh lệch cao nhất. Tôi đã được định hướng theo cách đó. - The idea of having a steady job is appealing.
Tạm dịch: Ý tưởng có được một công việc ổn định thật là hấp dẫn. - If it's the Psychic Network why do they need a phone number?
Tạm dịch: Nếu đó đã là Mạng ngoại cảm thì vì sao họ còn cần số điện thoại?
Xem thêm: Aretha Franklin và hành trình đầy thăng trầm để trở thành ‘nữ hoàng nhạc soul’ của thế giới
Cố nghệ sĩ Robin Williams đã qua đời khi tuổi đời còn khá trẻ, tuy nhiên những đóng góp và cống hiến của ông dành cho giới nghệ thuật sẽ mãi trường tồn với thời gian. Những thước phim, những nụ cười mà Robin Williams đã mang tới cho khán giản vẫn sẽ mãi tồn tại, như một sự vinh danh dành cho người nghệ sĩ hài đáng kính này.
Sưu tầm
Nguồn ảnh: Internet