Giá cà phê cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 31.700 đồng/kg, giá thấp nhất tại Lâm Đồng là 30.900 đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
31,000 |
|
— Di Linh (Robusta) |
30,900 |
|
— Lâm Hà (Robusta) |
30,900 |
|
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
31,700 |
|
— Buôn Hồ (Robusta) |
31,600 |
|
GIA LAI |
||
— Ia Grai (Robusta) |
31,600 |
|
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
31.400 |
|
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
31.600 |
|
HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
32,600 |
Ảnh minh họa: internet
Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Thái Lan, nhập khẩu cà phê nước này tháng 2/2019 đạt gần 182 tấn, trị giá 42,56 triệu baht (tương đương 1,33 triệu USD), giảm 60,9% về lượng và giảm 32,6% về trị giá so với tháng 2/2018.
Lũy kế 2 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cà phê của Thái Lan đạt 721 tấn, trị giá 94,97 triệu baht (tương đương 2,98 triệu USD), giảm 4,7% về lượng và giảm 10,7% về trị giá so với 2 tháng đầu năm 2018.
Chủng loại nhập khẩu: Tháng 2/2019, cà phê rang không khử caffein, chưa xay (mã HS 09.012.110) là chủng loại được nhập khẩu nhiều nhất, đạt 146 tấn, trị giá 29,29 triệu baht (tương đương 921 nghìn USD), tăng 99,1% về lượng và tăng 55% về trị giá so với tháng 2/2018.
Lũy kế 2 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cà phê rang không khử caffein, chưa xay của Thái Lan đạt gần 213 tấn, trị giá 44,69 triệu baht (tương đương 1,4 triệu USD), tăng 73,8% về lượng và tăng 24,6% về trị giá so với 2 tháng đầu năm 2018. Cà phê Arabia hoặc Robusta, không khử caffein (mã HS 09.011.110) là chủng loại có lượng nhập khẩu lớn nhất trong 2 tháng đầu năm 2019, đạt gần 454 tấn, trị giá 27,39 triệu baht (tương đương 861,3 nghìn USD), giảm 20,9% về lượng và giảm 37,9% về trị giá so với 2 tháng đầu năm 2018.
Tháng 2/2019, Thái Lan giảm mạnh nhập khẩu chủng loại cà phê này với mức giảm 97,7% về lượng và 93,4% về trị giá so với tháng 2/2018, chỉ còn trên 8 tấn, trị giá 1,84 triệu baht (tương đương 57,88 nghìn USD).
Cơ cấu nguồn cung: Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Thái Lan trong 2 tháng đầu năm 2019, tốc độ nhập khẩu giảm 17,5% về lượng và giảm 22,8% về trị giá, theo đó thị phần cà phê Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu Thái Lan cũng giảm từ 71,4% trong 2 tháng đầu năm 2018, xuống còn 61,8%.
Trong khi đó, Thái Lan đẩy mạnh nhập khẩu cà phê từ một số thị trường như Indonesia với tốc độ nhập khẩu tăng tới 273,3% về lượng và tăng 211,7% về trị giá, nhờ vậy thị phần cà phê Indonesia trong tổng lượng nhập khẩu Thái Lan tăng mạnh từ 3,7% thị phần trong 2 tháng đầu năm 2018, lên tới 14,5% thị phần 2 tháng đầu năm 2019.
Giá cà phê thế giới tăng
Trên thị trường thế giới, 9h30 ngày 1/5/2019 giá cà phê robusta giao tháng 5/2019 trên sàn Robusta (ICE Futures Europe) tăng 7 USD/tấn, tương đương 0,51%, lên mức 1.388USD/tấn, giá cà phê giao tháng 7/2019 tăng 4 USD/tấn, tương đương 0,29% lên mức 1.407USD/tấn, giá cà phê giao tháng 9/2019 tăng 5USD/tấn, tương đương 0,35% lên mức 1.422USD/tấn.
Giá cà phê arabica giao tháng 5/2018 trên sàn (ICE Futures US) 9h30 sáng nay 1/5/2019, cũng tăng 0,50 USD/tấn, tương đương 0,55%, lên mức 918USD/tấn , giá giao tháng 7/2019 tăng 0,50USD/tấn, tương đương 0,54%, lên mức 931 USD/tấn, giá giao tháng 9/2019 cũng tăng 0,45USD/tấn, tương đương 0,47% lên mức 954USD/tấn.
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
05/19 |
1388 |
+7 |
+0.51 |
155 |
1392 |
1386 |
1386 |
1381 |
4238 |
07/19 |
1407 |
+4 |
+0.29 |
4319 |
1414 |
1401 |
1405 |
1403 |
70065 |
09/19 |
1422 |
+5 |
+0.35 |
1176 |
1428 |
1416 |
1417 |
1417 |
34264 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
05/19 |
91.85 |
+0.50 |
+0.55 |
126 |
93.85 |
91.35 |
91.35 |
91.35 |
665 |
07/19 |
93.15 |
+0.50 |
+0.54 |
30886 |
95.10 |
92.55 |
92.65 |
92.65 |
166899 |
09/19 |
95.45 |
+0.45 |
+0.47 |
11864 |
97.30 |
94.90 |
95.15 |
95 |
60338 |