Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 16/12/2023: Tăng giảm trái chiều

VOH - Giá lúa gạo ngày 16/12 Tại Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều.

Giá lúa gạo hôm nay 16/12/2023: Tăng giảm trái chiều 1

Ảnh minh họa: Internet

Giá lúa gạo trong nước

Giá lúa gạo ngày 16/12, cuối tuần lượng gạo vẫn về ít và các kho mua lai rai

Cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho thấy, giá lúa Nàng Hoa 9 điều chỉnh tăng 100 đồng/kg lên mức 9.500 – 9.600 đồng/kg; lúa IR 504 tăng 100 đồng/kg lên mức 8.900 – 9.100 đồng/kg.

Giá lúa IR 504 và OM 18 lại quay đầu giảm. Cụ thể, giá lúa OM 18 dao động quanh mốc 9.500 – 9.600 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.

Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Theo đó, lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mức 9.400 – 9.700 đồng/kg; lúa OM 5451 ổn định ở mức 9.400 – 9.500 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, tại các địa phương như Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, giá gạo không biến động so với hôm qua. Theo đó, tại kênh gạo chợ ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mức 14.200 – 14.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 duy trì ở mức 13.750 – 13.950 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 Việt ở mức 12.950 – 13.050 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động quanh mốc 12.800 – 12.900 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu Nhật ở mức 13.000 – 13.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 21 ở mức 14.500 – 14.600 đồng/kg; ST 24 ở mức 14.800 – 14.900 đồng/kg.

Với mặt hàng nếp, nếp An Giang khô ổn định quanh mức 9.400 - 9.800 đồng/kg; nếp Long An khô ở mức 9.400 - 9.800 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, hôm nay gạo thường dao động quanh mốc 16.000 – 16.500 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 – 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 17.000 – 19.000 đồng/kg; gạo Hương lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 – 19.500 đồng/kg; gạo sóc thái 28.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

Đối với các loại phụ phẩm hôm nay tiếp đà đi ngang. Hiện giá tấm OM 5451 giữ ở mức 11.700-11.800 đồng/ kg và cám khô ổn định quanh mốc 6.600-6.700 đồng/kg.

Tại thị trường lúa hôm nay, lúa Thu Đông bình ổn, giá lúa tiếp tục giữ ổn định ở mức cao. Giao dịch lúa mới ngưng trệ, thương lái ngưng mua nhiều, chủ yếu chờ lấy lúa đã cọc.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

28.000

 

- Gạo nàng thơm

kg

23.000

 

- Gạo ST24

kg

27.000

 

- Gạo Lài Miên

kg

24.000

 

-Gạo Campuchia

kg

23.000

 

-Gạo Đài Loan sữa

kg

25.000

 

-Gạo Lài sữa

kg

22.000

 

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

24.000

 

-Gạo Nàng Hoa

kg

22.000

 

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài

kg

20.500

 

-Gạo Hương Lài

kg

22.000

 

-Gạo Tài Nguyên

kg

22.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Thái

kg

20.000

 

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

30.000

 

-Nếp sáp

kg

25.000

 

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

 

-Gạo khô

kg

18.500

 

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ.

Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ.

Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh

Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 106.300 đ; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg.

Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 99.000 đ, giảm 19.800 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 7kg, giá bán 166.000đ, giảm 23.714đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 42.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 160.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ

Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 160.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt đi ngang ở mức 658 USD/tấn với gạo 5% tấm và 643 USD/tấn với gạo loại 25% tấm. Giá gạo xuất khẩu các nước châu Á giữ ổn định. Riêng giá gạo nếp Thái Lan ghi nhận xu hướng tăng.

Tiêu chuẩn nhập khẩu các quốc gia châu Âu, Mỹ càng ngày càng trở nên khắt khe hơn. Liên minh châu Âu (EU) đã cấp hạn ngạch với thuế suất 0% cho ta qua EVFTA, nhưng gạo vào được châu Âu không phải dễ, phải hội đủ mấy trăm tiêu chuẩn. Thị trường Mỹ, Nhật cũng vậy, nếu gạo không đạt chuẩn có thể bị trả về như thường. Một viễn cảnh khó khăn cho cây lúa trong tương lai xa là có thực.

Nếu chỉ trông chờ vào xuất khẩu nguyên liệu gạo thô cũng sẽ gặp khó khăn về lâu về dài. Ngành nông nghiệp, công thương lẫn địa phương và cả nông dân đều chưa sẵn sàng cho một giải pháp tiêu thụ lúa cho nông dân một cách có bài bản, căn cơ. Trong đó có việc chú trọng hơn với thị trường trong nước.

Một vấn đề sống còn nữa là không thể tồn tại tư duy một năm ba vụ lúa chất lượng cao và diện tích gieo trồng năm sau cao hơn năm trước, nếu chúng ta muốn xuất khẩu gạo với giá cao. Ngoài ra, ngày nào ngành nông nghiệp Việt Nam còn nhận được vốn vay của Ngân hàng Thế giới thì phải hướng dẫn cho nông dân sản xuất khí phát thải nông nghiệp thấp. Đây là một trong nhiều giải pháp góp phần ổn định đầu ra của lúa.

Trước việc các quốc gia lúc trước chỉ sản xuất gạo đủ tiêu dùng trong nước, nay nổi lên cạnh tranh xuất khẩu. Trong khi thị trường Trung Quốc ngay khi thỏa thuận những hợp đồng nhập khẩu họ đã đòi hỏi truy xuất nguồn gốc.