Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 19/12/2023: Tăng trở lại

VOH - Giá lúa gạo ngày 19/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định. Giá gạo xuất khẩu tăng 5 USD/tấn.
Giá lúa gạo hôm nay 19/12/2023: Tăng trở lại 1

Ảnh minh họa: Internet

Giá lúa gạo trong nước

Giá lúa gạo ngày 19/12, tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động so với hôm qua.

Tại các địa phương như Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, giá gạo duy trì ổn định ở cả kênh gạo chợ và kênh xuất khẩu.

Tại kênh gạo chợ ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mức 14.200 - 14.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 duy trì ở mức 13.800 - 14.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 Việt ở mức 13.050 - 13.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động quanh mốc 12.850 - 12.950 đồng/kg. Riêng giá gạo nguyên liệu Nhật duy trì ổn định ở mức 13.000 - 13.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 21 ở mức 14.500 - 14.600 đồng/kg; ST 24 ở mức 14.800 - 14.900 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, hôm nay gạo thường dao động quanh mốc 16.000 - 16.500 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 17.000 - 19.000 đồng/kg; gạo Hương lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 - 19.500 đồng/kg; gạo sóc thái 28.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường lúa, cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho thấy, giá lúa Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.900 - 9.100 đồng/kg; giá lúa OM 18 dao động quanh mốc 9.500 - 9.600 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mức 9.400 - 9.700 đồng/kg; lúa OM 5451 ổn định ở mức 9.400 - 9.500 đồng/kg; lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.800 - 9.000 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.

Với mặt hàng nếp, nếp An Giang khô ổn định quanh mức 9.400 - 9.800 đồng/kg; nếp Long An khô ở mức 9.400 - 9.800 đồng/kg.

Đối với các loại phụ phẩm hôm nay tiếp đà đi ngang. Hiện giá tấm OM 5451 giữ ở mức 11.700-11.800 đồng/ kg và cám khô ổn định quanh mốc 6.600-6.700 đồng/kg.

Ghi nhận tại thị trường lúa hôm nay, nhu cầu mua lúa non vụ Đông Xuân tiếp tục nhiều. Với lúa Thu Đông, thị trường giao dịch bình ổn.

Trên thị trường gạo, nguồn gạo về ít, giao dịch mua bán lai rai, chủ yếu các kho gạo chợ hỏi mua.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

28.000

 

- Gạo nàng thơm

kg

23.000

 

- Gạo ST24

kg

27.000

 

- Gạo Lài Miên

kg

24.000

 

-Gạo Campuchia

kg

23.000

 

-Gạo Đài Loan sữa

kg

25.000

 

-Gạo Lài sữa

kg

22.000

 

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

24.000

 

-Gạo Nàng Hoa

kg

22.000

 

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài

kg

20.500

 

-Gạo Hương Lài

kg

22.000

 

-Gạo Tài Nguyên

kg

22.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Thái

kg

20.000

 

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

30.000

 

-Nếp sáp

kg

25.000

 

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

 

-Gạo khô

kg

18.500

 

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ.

Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ.

Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh

Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 106.300 đ; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg.

Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 99.000 đ, giảm 19.800 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 7kg, giá bán 166.000đ, giảm 23.714đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 42.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 160.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ

Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 160.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam điều chỉnh tăng 5 USD/tấn. Theo đó, gạo 5% tấm của Việt Nam cũng được điều chỉnh tăng nhẹ 5 USD/tấn, lên 663 USD/tấn sau khi giảm vào tuần trước. Các loại gạo 25% tấm và 100% tấm vẫn giữ vững giá.

Cùng với đà tăng của gạo Việt Nam, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan được điều chỉnh tăng từ 2- 20 USD/tấn so với thời điểm 8/12 vừa qua. Trong đó gạo 5% tấm tăng mạnh 20 USD, lên 643 USD/tấn; gạo 25% tấm tăng 13 USD, lên 581 USD/tấn; gạo 100% tăng nhẹ 2 USD, lên mức 486 USD/tấn.

Với tình hình xuất khẩu hiện nay, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phùng Đức Tiến nhận định: “Năm 2023, Việt Nam có thể xuất khẩu trên 8 triệu tấn gạo, tăng 11% so với năm 2022 (tương đương 0,8 triệu tấn)”.

Năm 2023 là một năm đầy khó khăn với xuất khẩu gạo bởi những xung đột địa chính trị, làm cho nguồn cung lương thực và các loại nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất lương thực bị hạn chế, gián đoạn. Cùng đó, hiện tượng El Nino dẫn tới nguy cơ giảm sản lượng lương thực nói chung và lúa gạo nói riêng là hiện hữu khiến các quốc gia lo lắng cho nguồn cung phục vụ nhu cầu nội địa.

Với vị thế quốc gia xuất khẩu nông sản hàng đầu, nhất là lúa gạo, Việt Nam vẫn thực hiện “tròn vai” đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tăng trưởng xuất khẩu, theo Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang.

Để khắc phục những khó khăn do tác động bên ngoài, Việt Nam đã bố trí thời vụ, cơ cấu giống, quy trình canh tác cũng như các giải pháp về công trình như hệ thống thủy lợi để hạn chế mức độ ảnh hưởng của El Nino ở mức thấp nhất so với nhiều quốc gia trên thế giới.