Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 30/6/2023: Việt Nam là nhà cung cấp gạo lớn nhất của Philippines

VOH - Giá lúa gạo ngày 30/6 tại Đồng bằng sông Cửu Long neo ở mức cao, giá phụ phẩm bật tăng. Việt Nam hiện là nhà cung cấp gạo lớn nhất của Philippines với gần 90% lượng gạo.
Giá lúa gạo hôm nay 30/6/2023
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa gạo hôm nay 30/6 tại Đồng bằng sông Cửu Long ổn định, thị trường lúa tiêu thụ mạnh.

Tại An Giang, giá lúa đi ngang, lúa IR 50404 tươi được thương lái thu mua ở mức 6.300 - 6.500 đồng/kg. Lúa OM 5451 duy trì mức 6.300 - 6.500 đồng/kg.

Đài thơm 8 ổn định ở mức từ 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg; OM 18 giá 6.800 đồng/kg; Lúa Nàng Hoa 9 khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg.

Nếp Long An (khô) tiếp tục giữ ổn định 7.700 - 7.900 đồng/kg. Nếp AG (tươi) có giá 6.200 đồng/kg. Nếp An Giang khô dao động quanh mốc 7.400 – 7.600 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg.

Tại các địa phương khác trong vùng như Long An, Cần Thơ… giá lúa cũng không có biến động nhiều.

Đối với gạo nguyên liệu và thành phẩm vẫn xu hướng tăng nhẹ. Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 HT dao động quanh mức 9.950-9.970 đồng/kg. Gạo thành phẩm IR 504 ở mốc 11.250-11.300 đồng/kg.

Đối với phụ phẩm, hiện tấm IR 504 được chào bán ở mức 9.600 - 9.650 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg và cám khô dao động quanh mốc 7.500 - 7.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo tiếp tục đi ngang. Hiện gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.600 - 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.

Gạo thường quanh quẩn ở mốc 11.500 - 12.500 đồng/kg. Nếp ruột 16.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm

kg

13.000

-

- Gạo nàng thơm chợ Đào

kg

20.000

-

- Gạo trắng Jasmine

kg

15.000

-

- Nếp ngỗng

kg

25.000

-

-Gạo bông lúa vàng

kg

20.000

-

-Gạo Bắc Hương

kg

18.000

-

-Gạo Campuchia

kg

20.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.000

-

-Gạo Lứt

kg

25.000

-

-Gạo Nàng Hoa

kg

17.000

-

-Gạo nếp Cái Hoa Vàng

kg

25.000

-

-Gạo nếp sáp(ngỗng)

kg

20.000

-

-Gạo ST25

kg

26.000

-

-Gạo Sa Mơ

kg

17.000

-

-Gạo Thái Lan

kg

20.000

-

-Gạo Thơm Nhật

kg

15.000

-

-Gạo Thơm Đài Loan

kg

18.000

-

-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Tấm

kg

17.000

-

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh                                        

Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 95đ, giảm 19.000 đồng/kg; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ, giảm 18.000 đồng/kg; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg. Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 114.000 đ, giảm 22.800 đ, Gạo thơm Vua Gạo Hương Việt, 5kg, giá bán 105.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 2kg, giá bán 79.000đ, giảm 39.500đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 53.500đ, giảm 26.750đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 139.000đ,giảm 27.800đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu hôm nay 30/6, giá gạo xuất khẩu giữ ổn định sau phiên điều chỉnh tăng nhẹ vào hôm qua. Theo đó, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đang được chào bán ở mức 508 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 488 USD/tấn và gạo Jasmine ổn định 578 USD/tấn.

Đối với gạo của Thái Lan, hiện cũng đang có giá tương đương với Việt Nam sau khi điều chỉnh tăng 8 USD/tấn trong phiên chào bán hôm qua. Theo đó, gạo 5% tấm của nước này hiện ở mức 508 USD/tấn; gạo 25% tấm 481 USD/tấn.

Gạo 5% tấm của Ấn Độ và Pakistan dù mới được điều chỉnh tăng 10 USD/tấn trong phiên giao dịch gần nhất nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với Việt Nam, Thái Lan. Cụ thể, gạo 5% tấn của Ấn Độ đang có giá 468 USD/tấn còn của Pakistan là 488 USD/tấn.

Mức giá trên cho thấy sự cạnh tranh giữa các nhà xuất khẩu gạo hiện rất gay gắt, buộc doanh nghiệp của Việt Nam phải có những chiến lược bài bản để duy trì và giữ thị phần.

Vụ Thị trường châu Á - châu Phi dẫn số liệu của Cục Thống kê Philippines cho thấy trong 5 tháng đầu năm 2023, Philippines nhập khẩu 1,5 triệu tấn gạo từ Việt Nam, chiếm tới 89,6% trong tổng số 1,62 triệu tấn gạo được nhập khẩu vào quốc gia này.

Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Philippines trong 5 tháng đầu năm 2023 đạt 772,4 triệu USD, tăng 31,1% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu ngày càng tăng và thương mại gạo thế giới đối mặt với nhiều diễn biến khó đoán định, để sản xuất lúa gạo sát với nhu cầu tiêu dùng của nhiều quốc gia trên thế giới và phù hợp với định hướng phát triển ngành hàng lúa gạo Việt Nam, cuối tháng 5 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 583/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2030.

Chuyển dịch cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu theo hướng giữ tỷ trọng gạo trắng, hạt dài phẩm cấp cao ở mức hợp lý (khoảng từ 15-20%), giảm tỷ trọng gạo phẩm cấp trung bình và thấp, tăng tỷ trọng gạo thơm, gạo đồ, gạo japonica, gạo hữu cơ; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ lúa gạo, gạo có vi chất dinh dưỡng, bột gạo, mỹ phẩm từ gạo…

Đồng thời chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng bền vững, khai thác hiệu quả nhu cầu nhập khẩu gạo của các thị trường trọng điểm, truyền thống; chú trọng phát triển các thị trường có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị cao và các sản phẩm chế biến sâu từ gạo.