Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 4/9/2023: Việt Nam xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới

VOH - Giá lúa gạo ngày 4/9 tại Đồng bằng sông Cửu Long ổn định. Trong tháng 8, VN đã xuất khẩu gần 1 triệu tấn, mang về nguồn thu hơn nửa tỉ USD.
Giá lúa gạo hôm nay 4/9/2023: Việt Nam xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới 1
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa gạo ngày 4/9 tại Đồng bằng sông Cửu Long không đổi do thương lái và các kho vẫn đang trong kỳ nghỉ lễ Quốc khánh 2/9.

Tại An Giang, lúa Đài thơm 8 ổn định ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 18 được dao động quanh mốc 8.000 - 8.200 đồng/kg; nàng Hoa 9 giá 8.000 - 8.400 đồng/kg; lúa IR 50404 ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 giá 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Nếp AG (tươi) giá 6.300 - 6.400 đồng/kg; nếp Long An (tươi) dao động 7.200 - 7.500 đồng/kg.

Mặt hàng gạo chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh giảm. Gạo nguyên liệu IR 504 ổn định ở mức 12.300 - 12.350 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 duy trì quanh mốc 14.300 - 14.400 đồng/kg.

Giá phụ phẩm không có biến độngà, giá tấm IR 504 dao động 11.900 - 12.000 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.300- 7.400 đồng/kg.

Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo về ít. Thị trường lúa gạo giao dịch sôi động trở lại khi nhiều kho bắt đầu hỏi mua sau kỳ nghỉ lễ

Vụ Hè Thu năm 2023 người dân khu vực Đồng bằng sông Cửu Long vui mừng khi vụ lúa được mùa được giá. Tại Long An, vụ Hè Thu 2023, nông dân trên địa bàn chủ yếu trồng các giống lúa chất lượng cao và lúa thơm như ST24, ST25, OM5451, OM4900. Năng suất bình quân từ 6,5-7 tấn/ha, cao hơn vụ Hè Thu 2022 từ 1-1,5 tấn. Thương lái đến tận ruộng đặt tiền cọc thu mua lúa tươi của nông dân với giá từ 7.200-8.400 đồng/kg, trong đó, giống lúa ST24, ST25 từ 8.000-8.400 đồng/kg, các giống còn lại từ 7.200-7.600 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ khu vực tỉnh An Giang, giá gạo ổn định, không biến động. Giá nếp ruột 16.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thường ở mức 12.500 - 14.000 đồng/kg, gạo Nàng Nhen giá 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động từ 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine ở mức 16.000 - 18.500 đồng/kg; Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 15.500 đồng/kg; Nàng Hoa 19.000 đồng/kg; gạo Sóc thường giá 16.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg…

Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm

kg

13.000

-

- Gạo nàng thơm chợ Đào

kg

20.000

-

- Gạo trắng Jasmine

kg

15.000

-

- Nếp ngỗng

kg

25.000

-

-Gạo bông lúa vàng

kg

20.000

-

-Gạo Bắc Hương

kg

18.000

-

-Gạo Campuchia

kg

20.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.000

-

-Gạo Lứt

kg

25.000

-

-Gạo Nàng Hoa

kg

17.000

-

-Gạo nếp Cái Hoa Vàng

kg

25.000

-

-Gạo nếp sáp(ngỗng)

kg

20.000

-

-Gạo ST25

kg

26.000

-

-Gạo Sa Mơ

kg

17.000

-

-Gạo Thái Lan

kg

20.000

-

-Gạo Thơm Nhật

kg

15.000

-

-Gạo Thơm Đài Loan

kg

18.000

-

-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Tấm

kg

17.000

-

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh

Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 106.300 đ; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg.

Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 99.000 đ, giảm 19.800 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 7kg, giá bán 166.000đ, giảm 23.714đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 42.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 160.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ

Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 160.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu chốt ngày 4/9,  giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định quanh mức 628 - 643 USD/tấn. Theo đó, giá gạo 5% tấm xuất khẩu ở mức 643 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 628 USD/tấn.

Tính đến đầu tháng 9, Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan (TREA) cho biết vừa điều chỉnh giá các loại gạo xuất khẩu tăng từ 10 - 35 USD/tấn so với giữa tháng 8. Cụ thể, giá gạo 5% tấm là 646 USD/tấn và 25% tấm là 607 USD/tấn do nguồn cung gạo trên thị trường thế giới tiếp tục căng thẳng, đặc biệt từ Ấn Độ và Myanmar. Bộ Thương mại Thái Lan thông tin tính từ đầu năm đến cuối tháng 8 đã xuất khẩu 5,29 triệu tấn gạo, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Các thị trường tiêu thụ gạo nhiều nhất của Thái Lan là Indonesia, Iraq, Nam Phi, Mỹ và Trung Quốc. Một trong những khách hàng mua gạo lớn của VN ở khu vực Đông Nam Á là Philippines quan tâm đến thỏa thuận nhập khẩu gạo với Thái Lan. Thỏa thuận này sẽ có sự "rõ ràng hơn" vào cuối tháng 9 này.

 Giá gạo xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2023 ước đạt 542 USD/tấn, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2022. Tính đến hết tháng 7.2023, Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của VN với thị phần chiếm 37,6%, đạt 1,94 triệu tấn và 985 triệu USD. Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất, thị trường có giá trị tăng mạnh nhất là Indonesia, gấp 16,3 lần.

Căn cứ vào số liệu chính thức được công bố có thể thấy VN hiện xuất khẩu gạo nhiều hơn Thái Lan khoảng 560.000 tấn; giá gạo 5% tấm của VN, đặc biệt là gạo 25% tấm, cũng đang cao hơn so với gạo cùng phẩm cấp của Thái Lan.