Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay ngày 29/3/2024: Đồng loạt đi ngang

VOH - Giá lúa gạo ngày 29/3 tại Đồng bằng sông Cửu Long chững lại. Thị trường giao dịch chậm, nhiều kho ngưng mua.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 29/3/2024: Đồng loạt đi ngang 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá lúa gạo trong nước

Giá lúa gạo ngày 29/3 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận ổn định.

Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, thị trường giao dịch ổn định. Tại các địa phương như Hậu Giang, An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp… bình quân giá lúa dao động quanh mốc 7.400 - 8.000 đồng/kg.

Tại An Giang, giá lúa bình ổn, giao dịch chủ yếu là lúa thơm. Tại Sóc Trăng nguồn khá, giá lúa có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao. Trong khi đó, tại Kiên Giang, lúa Japonica rộ đồng, giá ít biến động song lượng thu hồi gạo nguyên liệu thấp hơn mọi năm.

Theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 7.700 - 7.900 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; IR 504 ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; OM 5451 ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 380 dao động 7.500 - 7.600 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động quanh mốc 7.700 - 7.900 đồng/kg. Riêng nếp tươi Long An giảm 300 đồng/kg xuống còn 7.700 - 7.900 đồng/kg.

Theo đó, giá gạo hôm nay duy trì ổn định. Tại các địa phương, như Tân Hiệp (Kiên Giang), Sa Đéc, nguồn gạo về nhiều, kho mua giá thấp hơn hôm qua.

Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 10.150 - 10.300 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 duy trì ổn định ở mức 12.800 - 12.900 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 ở mức 10.300 - 10.400 đồng/kg; cám khô duy trì ổn định quanh mức 4.800 - 4.900 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo đi ngang. Theo đó, giá gạo thường dao động quanh mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

28.000

 

- Gạo nàng thơm

kg

23.000

 

- Gạo ST24

kg

27.000

 

- Gạo Lài Miên

kg

24.000

 

-Gạo Campuchia

kg

23.000

 

-Gạo Đài Loan sữa

kg

25.000

 

-Gạo Lài sữa

kg

22.000

 

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

24.000

 

-Gạo Nàng Hoa

kg

22.000

 

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài

kg

20.500

 

-Gạo Hương Lài

kg

22.000

 

-Gạo Tài Nguyên

kg

22.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Thái

kg

20.000

 

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

30.000

 

-Nếp sáp

kg

25.000

 

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

 

-Gạo khô

kg

18.500

 

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại hệ thống Co.op

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 101.500đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 115.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 194.500 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 199.900 đ.

Gạo thơm ST25 Vua Gạo 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 162.200đ; Gạo thơm phù sa Vua Gạo 5kg, giá bán 134.500 đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg, giá bán 115.800đ; Gạo Tài nguyên Long An giá bán 103.200đ; Gạo thơm lài Lotus 5kg, giá bán 121.500đ.

Gạo Nàng Sen Lotus 5kg, giá bán 189.900 đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 2kg, giá bán 69.000đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 165.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 124.500đ; Gạo thơm Neptune ST24, 5kg giá bán 210.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay chững lại sau phiên điều chỉnh giảm. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam VFA, gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 592 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 558 USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 478 USD/tấn.

Năm 2024, Indonesia dự báo nhập khẩu tới 3,6 triệu tấn gạo và là nước nhập khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới sau Philippines.

Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo, năm 2024 Philippines sẽ nhập khẩu đến 4 triệu tấn gạo. Mới đây, Cục Thực vật, Bộ Nông nghiệp Philippines cho biết: Tính từ đầu năm đến ngày 14.3 đã nhập khẩu 887.000 tấn gạo, cao hơn khoảng 11% so với tổng lượng gạo nhập khẩu của trong quý 1.2023. Trong số này, gạo nhập khẩu từ Việt Nam vẫn chiếm lượng lớn nhất, gần 494.000 tấn, chiếm 56%.

Tiếp theo là gạo nhập khẩu từ Thái Lan với 231.000 tấn, chiếm 26%. Ngoài ra, gạo nhập khẩu từ Pakistan gần 110.000 tấn, chiếm 12,4%, Myanmar 49.000 tấn…

Số liệu thống kê từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy, quý 1/2024, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 2,07 triệu tấn, với giá bình quân 661 USD/tấn, thu về 1,37 tỉ USD.

Tính đến 15/3/2024, gạo là một trong 5 mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD của ngành nông nghiệp, khi xuất bán thành công gần 1,6 triệu tấn, mang về 1,06 tỷ USD.

Dự báo, xuất khẩu gạo trong năm nay sẽ đạt gần 8 triệu tấn, mang về doanh thu khoảng 5 tỷ USD.