Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay ngày 6/3/2024: Tăng 100 - 200 đồng/kg với giá lúa VOH - Giá lúa gạo ngày 6/3 tại Đồng bằng sông Cửu Long giá lúa tương đ

VOH - Giá lúa gạo ngày 6/3 tại Đồng bằng sông Cửu Long giá lúa tương đối vững. Hiện các doanh nghiệp trong nước tăng mua dự trữ.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 6/3/2024: Tăng 100 - 200 đồng/kg với giá lúa VOH - Giá lúa gạo ngày 6/3 tại Đồng bằng sông Cửu Long giá lúa tương đ 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá lúa gạo trong nước

Giá lúa gạo ngày 6/3 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng với lúa IR 504 và OM 5451.

Theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay điều chỉnh tăng với lúa, lúa IR 504 ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.

Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Theo đó, lúa nếp tươi Long An dao động quanh mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa nếp 3 tháng tươi ở mức 7.900 - 8.200 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg lúa Nàng hoa 9 dao động 7.500 - 7.700 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Trên thị trường gạo, giá gạo các loại hôm nay không có biến động, giao dịch lai rai. Riêng gạo IR 504 vẫn hút hàng.

Cụ thể tại các kho gạo chợ tại An Cư, Cái Bè (Tiền Giang), giá gạo nguyên liệu OM 18, ở mức 12.400 - 12.500 đồng/kg; gạo Đài thơm 8 ở mức 12.800 - 12.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mức 11.900 - 12.000 đồng/kg; OM 380 11.500 - 11.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu Nhật ở mức 12.700 - 12.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 21 ở mức 14.000 - 14.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 24 ở mức 14.500 - 14.700 đồng/kg.

Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá gạo thơm đẹp 11.800 - 12.000 đồng/kg; gạo OM 5451 đẹp dao động quanh mốc 11.200 -11.400 đồng/kg; gạo IR 504 ở mức 11.000 - 11.200 đồng/kg; OM 380 ở mức 11.900 - 12.200 đồng/kg; RVT ở mức 12.500 - 12.900 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.500 - 19.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

28.000

 

- Gạo nàng thơm

kg

23.000

 

- Gạo ST24

kg

27.000

 

- Gạo Lài Miên

kg

24.000

 

-Gạo Campuchia

kg

23.000

 

-Gạo Đài Loan sữa

kg

25.000

 

-Gạo Lài sữa

kg

22.000

 

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

24.000

 

-Gạo Nàng Hoa

kg

22.000

 

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài

kg

20.500

 

-Gạo Hương Lài

kg

22.000

 

-Gạo Tài Nguyên

kg

22.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Thái

kg

20.000

 

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

30.000

 

-Nếp sáp

kg

25.000

 

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

 

-Gạo khô

kg

18.500

 

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại hệ thống Co.op

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 115.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 194.500 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 199.900 đ

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 200.800đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 125.600 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 158.500đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 134.5000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ;

Gạo than tím Xuân Hồng 1kg, giá bán 45.400đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 142.500đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 124.500đ; Gạo thơm lài Xuân hồng 5kg, giá bán 128.500đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 136.500đ;

Gạo thơm ST24 Coop Finest 2kg, giá bán 55.500 đồng; Gạo thơm ST24 Coop Finest 5kg, giá bán 135.000 đồng; Gạo thơm ST 25 Coop Finest 7kg, giá bán 197.000đ;Gạo ngon Cỏ May túi 5kg, giá bán 106.000 đồng; Gạo Hạt Ngọc Trời Tiên Nữ 5kg, giá bán 149.000 đ; Gạo thơm Hạt Ngọc Trời Thiên Long 5kg, giá bán 117.200 đ.

Tại hệ thống Satra

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 116.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 125.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 230.000 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 235.000 đ

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 115.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 120.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 185.000 đồng, giảm còn 129.000đ.

Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 125.000 đ, giảm 25.000 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 5kg, giá bán 140.000đ, giảm 28.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 135.000đ, giảm 27.000đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 130.000đ;giảm 26.000đ

Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 135.000đ, giảm 27.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 160.000đ, giảm 32.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tăng nhẹ sau phiên điều chỉnh giảm.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam VFA, gạo tiêu chuẩn 5% tấm ở mức 579 USD/tấn; gạo 25% tấm tăng 2 USD/tấn lên mức 557 USD/tấn. Riêng gạo 100% tấm ổn định ở mức 478 USD/tấn.

Theo các doanh nghiệp xuất khẩu, hiện nay giá lúa gạo trong nước và xuất khẩu đã chạm đáy. Trong thời gian tới, giá lúa gạo các loại sẽ nhích dần lên. Bên cạnh đó, vụ Đông Xuân là vụ lúa có nguồn cung lớn và chất lượng tốt nhất. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu đang tăng cường thu mua gạo dự trữ cho các hợp đồng trong tháng 4,5,6/2024.

Về thị trường xuất khẩu, năm 2024, Indonesia, Philippines vẫn là thị trường chính và có tiềm năng tăng cao, thị trường châu Phi tương đối ổn định.

Ngoài ra, các thị trường như châu Âu, Mỹ, Hàn Quốc, Australia và một số thị trường mới ở các nước khu vực Trung Đông cũng đang có xu hướng tăng trưởng tốt nhờ tận dụng lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia; đồng thời cũng nhờ chất lượng gạo Việt Nam ngày càng được nâng cao, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của từng quốc gia, khu vực.

Trong bối cảnh đó, các địa phương cũng đang tập trung thực hiện kế hoạch sản xuất lúa năm 2024 để bảo đảm nguồn cung cho xuất khẩu.

Các doanh nghiệp kinh doanh lúa gạo mong muốn các cơ quan liên quan sẽ sớm triển khai Chỉ thị trên, phân bổ nguồn vốn tín dụng phù hợp để việc thu mua, tạm trữ lúa gạo diễn ra kịp thời, thuận lợi cho cả người dân và doanh nghiệp.