Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 1/8/2023: Mở rộng đà tăng

VOH - Giá thép ngày 1/8 tăng 12 nhân dân tệ trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá sắt thép trong nước giữ ổn định.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 1/8/2023: Mở rộng đà tăng 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 1/8 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng tăng 12 nhân dân tệ lên mức 3.861 nhân dân tệ/tấn.

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 1/8/2023: Mở rộng đà tăng 2
 

Chốt phiên giao dịch ngày ngày 31/7, giá quặng sắt kỳ hạn tăng sau khi chính quyền Trung Quốc công bố các biện pháp tăng tiêu thụ, mặc dù lĩnh vực sản xuất trì trệ ở Trung Quốc và những lo ngại kéo dài về nhu cầu thép đã hạn chế mức tăng.

Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá cao hơn 0,5% ở mức 841,5 nhân dân tệ/tấn (117,79 USD/tấn) sau hai phiên trượt dốc.

Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt SZZFU3 chuẩn giao tháng 9 tăng 0,9% lên 107,6 USD/tấn sau hai phiên giảm.

Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã ban hành các biện pháp khôi phục và mở rộng tiêu dùng trong lĩnh vực ô tô, bất động sản và dịch vụ, nhằm phát huy đầy đủ “vai trò cơ bản” của tiêu dùng trong phát triển kinh tế.

Hoạt động sản xuất tại nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đã giảm tháng thứ tư liên tiếp trong tháng 7, mặc dù với tốc độ chậm hơn, một cuộc khảo sát nhà máy chính thức cho thấy, củng cố nhu cầu hỗ trợ chính sách hơn nữa để thúc đẩy nhu cầu trong nước.

Các nhà máy thép ở tỉnh Vân Nam phía tây nam Trung Quốc đã được yêu cầu chuẩn bị cho việc cắt giảm sản lượng để đáp ứng yêu cầu của chính phủ về việc giới hạn sản lượng năm 2023 ở mức của năm ngoái.

Hầu hết các điểm chuẩn thép trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đều tăng điểm. Hợp đồng thép cây được giao dịch nhiều nhất tăng 0,2%, thép cuộn cán nóng giảm 0,2%, thép cuộn tăng 1,2% và thép không gỉ tăng 1,0%.

Các nguyên liệu sản xuất thép sụt giảm, với than cốc và than cốc Đại Liên giảm lần lượt 1,9% và 0,7%.

Giá sắt thép trong nước giữ ổn định

Từ đầu năm đến nay, giá thép các loại ở Việt Nam liên tục phải điều chỉnh mức giá theo hướng giảm. Hơn 6 tháng qua, các doanh nghiệp thép Việt Nam đã điều chỉnh giá bán thép khoảng 15 lần, lần gần nhất là ngày 22/7 vừa qua.

Không chỉ giá thép giảm, sản lượng sản xuất và sản lượng bán các loại thép trong nước cũng đang trên đà suy giảm.

Các nhà sản xuất thép khác của Việt Nam như thép Việt - Ý, thép Pomina, thép Hoa Sen, thép Posco, thép Nam Kim đều chung cảnh sản lượng giảm, giá bán giảm. Một số doanh nghiệp phải cắt giảm sản lượng sản xuất để hạn chế lượng hàng tồn kho.

Doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp thép đồng loạt giảm, thậm chí có những doanh nghiệp báo lỗ.

Lý giải nguyên nhân doanh nghiệp thép khó khăn, ông Nghiêm Xuân Đa - Tổng Giám đốc Tổng Công ty Thép Việt Nam (VNSTELL), Chủ tịch VSA cho biết, có hai nguyên nhân chính khiến các doanh nghiệp thép Việt Nam khó khăn về thị trường.

Thứ nhất, thị trường bất động sản trầm lắng trong thời gian dài vừa qua khiến nguồn cung các sản phẩm thép bị thu hẹp. Thứ hai, thời gian qua, thép Trung Quốc được nhập khẩu với số lượng lớn vào Việt Nam, khiến thị phần thép các doanh nghiệp thép trong nước bị thu hẹp, phải liên tục điều chỉnh giá bán để cạnh tranh.

Giá thép Trung Quốc nhập khẩu so với thép sản xuất ở Việt Nam có giá rất cạnh tranh. Điều này khiến các doanh nghiệp thép Việt Nam dù đã giảm giá nhiều lần, nhưng đến nay vẫn chưa thể cạnh tranh với sản phẩm thép nước bạn.

Lí giải nguyên nhân thép Trung Quốc thời gian qua nhập khẩu lớn vào Việt Nam, VAS cho biết, thị trường bất động sản Trung Quốc đang ảm đạm, dẫn đến thép Trung Quốc tồn kho nhiều. Giá nguyên liệu sản xuất thép trên thế giới suy giảm nên giá thép giảm theo. Do đó, nhiều doanh nghiệp thép Trung Quốc đã giảm giá thép để xuất khẩu. Việt Nam là một trong những thị trường “béo bở” cho thép Trung Quốc xâm chiếm.

Theo Chủ tịch VSA Nghiêm Xuân Đa, trong bối cảnh thép Trung Quốc “ồ ạt” vào Việt Nam, các doanh nghiệp thép trong nước tỏ ra kháng cự một cách yếu ớt, nguy cơ chịu thua trên “sân nhà”.

Hiện nay thuế thép nhập khẩu vào Việt Nam chỉ bằng 0 cộng với nước ta chưa có các biện pháp phòng vệ thương mại với sản phẩm thép một cách mạnh mẽ nên thép Trung Quốc dễ dàng thâm nhập và xâm chiếm thị phần.

Việc giá thép giảm sâu trong thời gian qua khiến nhiều doanh nghiệp ngành xây dựng “thở phào”. Họ từng thua lỗ, thậm chí nguy cơ phá sản cách đây khoảng một năm khi giá thép và các loại vật liệu xây dựng khác neo ở mức giá rất cao.

Theo giới chuyên gia xây dựng, thép ngoại giá rẻ vào Việt Nam để cạnh tranh với thép nội là tín hiệu tích cực, bảo đảm thị trường cạnh tranh lành mạnh, miễn là loại thép đó bảo đảm chất lượng. Thực tế, dù giá thép giảm, nhưng một số doanh nghiệp thép trong nước vẫn báo lãi lớn.

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ổn định từ 20/6 đến nay, ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đi ngang 6 ngày liên tiếp, có giá 14.380 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý không có thay đổi, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.

Thép Việt Đức tiếp đà đi ngang, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, thép cuộn CB240 không thay đổi, giữ ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dừng ở mức 15.100 đồng/kg.