Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 11/1/2024: Thị trường suy yếu

VOH - Giá thép ngày 11/1 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 6 nhân dân tệ/tấn. Giá sắt thép trong nước tiếp tục bình ổn.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 11/1/2024: Thị trường suy yếu 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 18 nhân dân tệ xuống mức 3.800 nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn giảm phiên thứ 5 liên tiếp, với giá chuẩn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) ở mức thấp nhất trong gần 3 tuần, do triển vọng nhu cầu bị che mờ bởi thị trường thép yếu hơn và thiếu kích thích mới ở nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc.

Giá quặng sắt SZZFG4 chuẩn tháng 2 trên Sàn SGX giảm 3,02% còn 133,6 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 21/12/2023.

Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá thấp hơn 3,02% ở mức 962 nhân dân tệ/tấn (134,11 USD/tấn), thấp nhất kể từ ngày 25/12.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng kéo dài đà giảm, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên Sàn DCE giảm lần lượt 1,73% và 1,51%.

Giá thép trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tiếp tục giảm sâu hơn. Cụ thể, thép cây SRBcv1 giảm 1,45%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 1,23%, thép thanh SWRcv1 giảm 2,71%, trong khi thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,26%.

Ông Kevin Bai, nhà phân tích của công ty tư vấn CRU Group có trụ sở tại Bắc Kinh, cho biết: “Các yếu tố cơ bản của thép yếu vì mặc dù nguồn cung giảm nhẹ nhưng nhu cầu chậm chạp theo mùa và chi phí sản xuất cao hơn đã làm giảm biên lợi nhuận của thép. Chúng tôi dự đoán nguồn cung và cầu yếu trên thị trường thép có thể sẽ kéo dài cho đến kỳ nghỉ Tết Nguyên đán.”

Các nhà máy thép ở Bắc Âu hiện đang cung cấp HRC giao tháng 3/2024 với giá 740-750 EUR/tấn (giá xuất xưởng). Đáng chú ý, nhà sản xuất thép hàng đầu châu Âu là ArcelorMittal đã tăng giá chào cho HRC giao tháng 4/2024 thêm 50 EUR/tấn (55 USD/tấn), lên 800 EUR/tấn (giá xuất xưởng).

Tại Italia, giá có thể đạt 740-750 EUR/tấn trong vài tuần tới, ngang với giá chào ở Bắc Âu, theo Fastmarkets.

Hoạt động nhập khẩu ngày càng trở nên khó khăn do hạn ngạch của EU đã cạn kiệt, giá cả tăng cao và rủi ro gián đoạn ở khu vực Biển Đỏ.

Giá sắt thép trong nước tiếp tục bình ổn

Đại diện Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết, nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm là do nhu cầu tiêu thụ chậm, thị trường bất động sản ảm đạm, đầu tư công chưa thực sự khởi sắc.

Các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp buộc phải điều chỉnh giảm giá liên tục để giảm lượng hàng tồn kho, nhất là giai đoạn mùa mưa - mùa thấp điểm về xây dựng, nên sức tiêu thụ thép càng giảm sút.

Bước sang năm 2024, nền kinh tế trong nước có dấu hiệu khởi sắc, cùng các chính sách thúc đẩy đầu tư công của Chính phủ, các bộ ngành. Dự báo năm 2024, lượng sản xuất và tiêu thụ thép có thể đạt 29 triệu tấn và 21,67 triệu tấn, lần lượt tăng 6,7% và 7,4% so với năm 2023.

Công ty Chứng khoán Rồng Việt Securities (VDSC) cũng cho hay, sản lượng tiêu thụ thép xây dựng của Tập đoàn Hoà Phát trong năm 2024 dự báo có thể đạt 4,8 triệu tấn, tăng 29% so với năm 2023 và tương ứng hiệu suất hoạt động của các nhà máy ở mức 90%. 

Với nhu cầu dự kiến tăng trong giai đoạn tới, Tập đoàn Hòa Phát dự kiến đưa giai đoạn 2 của Khu liên hợp vào hoạt động trong năm 2025, giúp nâng tổng công suất sản xuất thép cuộn cán nóng (HRC) từ mức 3 triệu tấn hiện nay lên 6 triệu tấn; hỗ trợ cho nguồn hàng tiêu thụ trong trung hạn và dài hạn.

Về xuất khẩu, SSI Research dự báo sản lượng xuất khẩu sẽ cải thiện trong quý đầu tiên, do chênh lệch giữa giá thép ở Bắc Mỹ và châu Âu so với giá thép ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Ngoài ra, việc châu Âu kiểm soát chặt hơn việc nhập thép bán thành phẩm do Nga sản xuất trong năm 2024 cũng sẽ hỗ trợ xuất khẩu thép Việt Nam sang Châu Âu.

Khối lượng xuất khẩu có thể duy trì tăng trưởng nhờ triển vọng nhu cầu toàn cầu tích cực. Cụ thể, theo hiệp hội thép thế giới, nhu cầu thép thế giới dự kiến sẽ tăng 1,9% trong năm 2024 so với 1,8% trong năm 2023.

Nhu cầu từ các nền kinh tế phát triển dự kiến sẽ tăng 2,8% trong năm 2024 sau khi giảm 1,8% trong năm 2023, trong đó nhu cầu của Mỹ và châu Âu lần lượt tăng 5,8% và 1,6% sau khi giảm 5,1% và 1,1% trong năm 2022. Mặt khác, nhu cầu từ các nước ASEAN (trừ Việt Nam) dự kiến sẽ tăng 5,2% trong năm 2024, cao hơn mức tăng 3,8% trong năm 2023.

Theo SSI Research giá thép có thể đã chạm đáy và sẽ phục hồi trong thời gian tới. Tuy nhiên, giá thép sẽ khó tăng mạnh vì nhu cầu chung vẫn sẽ bị ảnh hưởng bởi nhu cầu yếu ở Trung Quốc do thị trường bất động sản chưa có nhiều khởi sắc. Sự gia tăng giá thép so với chi phí nguyên liệu đầu vào có thể thúc đẩy hoạt động sản xuất ở Trung Quốc quay trở lại.

Do đó, lợi nhuận của các công ty thép sẽ đạt mức tăng trưởng cao, đặc biệt là trong nửa đầu năm 2024 từ mức nền thấp năm 2023 nhờ sản lượng tiêu thụ cải thiện. Xu hướng phục hồi có thể được duy trì sau năm 2024, mặc dù nhu cầu tiêu thụ và biên lợi nhuận vẫn còn khả năng biến động.

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.