
Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 11/9 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 9 nhân dân tệ xuống mức 3.748 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).

Chốt phiên giao dịch ngày 8/9, giá quặng sắt giảm, đánh mất mức tăng đạt được hồi đầu tuần, sau khi cơ quan hoạch định nhà nước Trung Quốc cam kết tăng cường giám sát thị trường sau một đợt tăng giá khác của nguyên liệu sản xuất thép.
Quặng sắt giao tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá thấp hơn 2,1% ở mức 827,50 nhân dân tệ/tấn (112,61 USD/tấn), sau khi giảm 0,9% vào hôm 7/9, đưa nó đi đúng hướng cho tuần giảm đầu tiên sau 5 tuần.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt chuẩn kỳ hạn tháng 10 đã giảm 1% ở mức 113,05 USD/tấn, sau khi giảm 1,7% trong phiên trước đó.
Giá quặng sắt trên Sàn DCE tăng 14,4% trong tháng 8, trong khi giá ở Sàn SGX tăng 8%, bất chấp nhu cầu thép từ lĩnh vực bất động sản đang suy yếu của Trung Quốc.
Các chiến lược gia hàng hóa của ANZ cho biết trong một ghi chú: “Quặng sắt giảm do Bắc Kinh nhắm tới sự hưng phấn của thị trường.
Các cơ quan quản lý đã yêu cầu các công ty tương lai trong một cuộc họp gần đây không cố tình phóng đại bầu không khí tăng giá quặng sắt và phân tích thị trường một cách khách quan”.
Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc trong tháng 8 tăng 13,8% so với tháng 7, do nhu cầu ngày càng tăng từ các nhà máy thép nhằm tăng cường sản xuất trước những tháng xây dựng cao điểm. Quặng sắt Đại Liên tăng 14,4% trong tháng 8.
Giá sắt thép trong nước giảm sâu giá bán
Dự báo giá sắt thép trong nước còn nhiều đợt giảm sâu. Từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước giảm sâu tới 19 lần liên tiếp. Sau 19 phiên giảm này, giá thép đã “về đáy” thấp nhất trong 3 năm qua.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm là do nhu cầu tiêu thụ chậm. Tiêu thụ chậm thép xây dựng đến từ nguyên nhân thị trường bất động sản còn ảm đạm, đầu tư công chưa khởi sắc. Không những thế, các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
VSA dự kiến đà giảm của giá thép còn chưa dừng lại từ nay đến cuối năm.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.