
Giá sắt thép xây dựng thế giới
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 20 nhân dân tệ lên mức 3.370 nhân dân tệ/tấn.
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 1,29% ở mức 826 nhân dân tệ/tấn (114,14 USD/tấn).
Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 5 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng 1,12% lên 107,9 USD/tấn.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE đều tăng điểm, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 2,92% và 3%.
Giá thép trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng cao. Cụ thể, thép cây SRBcv1 tăng 0,75%, thép thanh SWRcv1 tăng 0,88%, thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,33% và thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,29%.
Dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Trung Quốc tăng 0,1% trong tháng 3 so với một năm trước đó, nhưng giảm 1% so với tháng trước.
Chỉ số giá sản xuất (PPI) đã giảm 2,8% trong tháng 3 so với một năm trước đó, mở rộng mức trượt 2,7% so với tháng trước.
Các nhà phân tích tại Soochow Futures cũng chỉ ra triển vọng nhu cầu quặng được cải thiện sau khi sản lượng kim loại nóng chạm đáy, nhưng cảnh báo giá quặng tiếp tục tăng có thể phải đối mặt với một số áp lực vì khó có thể biết sản lượng kim loại nóng sẽ tăng bao nhiêu.
Các nhà phân tích tại Chaos Ternary Futures cho biết: “Tiêu thụ thép xây dựng có thể cải thiện trong quý II khi việc phát hành trái phiếu đặc biệt có thể sẽ tăng tốc so với quý I”.
Giá sắt thép trong nước
Tại thị trường nội địa, giá thép phế và phôi thép quý I/2024 tăng ~5.5% so với quý IV/2023 và giảm 6.4% so với cùng kỳ. Thép xây dựng nội địa quý I/2024 có 07 đợt điều chỉnh giá, trong đó có 03 đợt điều chỉnh tăng giá trong tháng 01/2024và 04 đợt điều chỉnh giảm giá trong tháng 3/2024.
Mặc dù hiện tại là bắt đầu bước vào mùa tiêu thụ cao điểm, tuy nhiên nhu cầu thép chưa có tín hiệu cải thiện đáng kể đã khiến các doanh nghiệp thép trong nước phải điều chỉnh giảm giá liên tiếp.
Bên cạnh đó, giá thép Việt Nam thường diễn biến đồng pha với giá thép Trung Quốc. Do vậy, trong bối cảnh giá thép và giá nguyên liệu thô sản xuất thép là quặng sắt của Trung Quốc liên tục giảm mạnh trong thời gian gần đây cũng góp phần gây áp lực lên giá thép nội địa.
Theo Công ty Chứng khoán Rồng Việt, năm 2024, thị trường thép Việt Nam chịu ảnh hưởng tiêu cực từ thị trường Trung Quốc (đặc biệt là thép xây dựng). Trong đó, không chỉ cạnh tranh về bán hàng với các nhà sản xuất thép nội địa, thép Trung Quốc còn ảnh hưởng đến giá thép Việt Nam, bởi có sự tương quan cao giữa hai thị trường.
Các nhận định thận trọng về triển vọng ngành thép được đưa ra trong bối cảnh giá thép thế giới có diễn biến giảm, đồng thời áp lực thép giá rẻ ở Trung Quốc đưa sang Việt Nam gia tăng.
Tổng Giám đốc Tập đoàn Hòa Phát Nguyễn Việt Thắng cho rằng, năm 2024 thị trường thép trong nước sẽ đối mặt với nhiều rủi ro, áp lực từ thị trường Trung Quốc rất lớn.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.630 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.850 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB30 có giá 14.670 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.