Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 13/7/2023: Tăng phiên thứ 3 liên tiếp

VOH - Giá thép ngày 13/7 tăng 25 nhân dân tệ trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá sắt thép trong nước giữ nguyên giá bán.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 13/7/2023: Tăng phiên thứ 3 liên tiếp 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 13/7 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng tăng 25 nhân dân tệ lên mức 3.718 nhân dân tệ/tấn.

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 13/7/2023: Tăng phiên thứ 3 liên tiếp 2
 

Chốt phiên giao dịch ngày ngày 12/7, giá quặng sắt kỳ hạn tăng phiên thứ hai liên tiếp, được thúc đẩy bởi hy vọng có thêm kích thích cho lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc, mặc dù các nhà phân tích dự đoán giá sẽ giảm trong ngắn hạn.

Quặng sắt giao tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá cao hơn 2,6% lên 825,0 nhân dân tệ/tấn (tương đương 114,69 USD/tấn).

Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt chuẩn kỳ hạn tháng 8 tăng 3,1% lên 109,0 USD/tấn.

Ngân hàng Trung ương Trung Quốc hôm 10/7 đã gia hạn đến cuối năm 2024 một số chính sách trong gói giải cứu tháng 11 để vực dậy lĩnh vực bất động sản, với sự hỗ trợ hiện tại cho lĩnh vực này không đạt được lực kéo và thị trường mong đợi nhiều biện pháp kích thích sẽ sớm được tung ra.

Các khoản vay ngân hàng mới ở Trung Quốc đã tăng nhiều hơn dự kiến vào tháng 6 và tổng dữ liệu tài chính xã hội được các nhà phân tích theo dõi để tìm manh mối về mức tiêu thụ kim loại vượt quá mong đợi.

Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình kêu gọi nỗ lực nhiều hơn để hạn chế lượng khí thải carbon dioxide, một tín hiệu cho thấy nước này sẽ không lùi bước trước các mục tiêu khí hậu ngay cả khi chuyển sang sử dụng nhiên liệu hóa thạch để đảm bảo an ninh năng lượng.

Ông Tập cho biết cần phải có quy định tốt hơn về tiêu thụ năng lượng và chuyển dần sang “kiểm soát kép” - thường là thiết lập các mục tiêu cụ thể - cho cả tổng khối lượng và cường độ phát thải carbon.

Theo bảng điểm, ngay cả khi tăng sản lượng dầu khí trong nước, Trung Quốc cũng cần đẩy nhanh việc áp dụng các nguồn năng lượng sạch hơn và giảm dần tỷ lệ sử dụng nhiên liệu hóa thạch.

Ông Tập trích dẫn rằng hệ thống điện mới của Trung Quốc sẽ cần cung cấp nguồn cung sạch, an toàn, dồi dào, hiệu quả về mặt kinh tế, linh hoạt và thúc đẩy khả năng tự cung tự cấp.

Quyết định của ông nhấn mạnh các mục tiêu khí hậu, kêu gọi Trung Quốc đạt mức phát thải cao nhất trước năm 2030 và đạt mức 0% ròng vào năm 2060, là một dấu hiệu cho thấy Bắc Kinh sẽ mong đợi các khu vực duy trì tiến độ hạn chế ô nhiễm.

Giá sắt thép trong nước giữ nguyên giá bán

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ổn định từ 20/6 đến nay, ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đi ngang 6 ngày liên tiếp, có giá 14.380 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý không có thay đổi, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.

Thép Việt Đức tiếp đà đi ngang, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, thép cuộn CB240 không thay đổi, giữ ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dừng ở mức 15.100 đồng/kg.