Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 23/6: Điều chỉnh tăng nhẹ

(VOH) Giá thép ngày 23/6 tăng nhẹ trên Sàn giao dịch Thượng Hải, giá trong nước đứng yên. Hiện nay do nhu cầu cao, Việt Nam tăng lượng nhập khẩu thép phế liệu.

Giá thép trong nước ổn định

Theo ông Nghiêm Xuân Đa - Chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định tại buổi Toạ đàm “Tháo gỡ khó khăn để ngành thép phát triển bền vững” diễn ra ngày 22/6 cho rằng, các doanh nghiệp (DN) thép trong nước sẽ tiếp tục đương đầu với những khó khăn, thách thức và những yếu tố bất ổn trong 6 tháng cuối năm 2022.

Giá thép xây dựng hôm nay 23/6/2022
Ảnh minh họa: internet

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát không thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.

Thép Pomina tại thị trường miền Nam giữ nguyên giá bán 16 ngày liên tiếp, với dòng thép cuộn CB240 duy trì mức 17.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.910 đồng/kg.

Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua. Với dòng thép cuộn CB240 hiện có giá16.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.370 đồng/kg.

Thép Tung Ho ngưng điều chỉnh cho cả 2 dòng sản phẩm của hãng. Với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức giá 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.850 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát ổn định so với hôm qua. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.

Với thương hiệu thép Việt Ý, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.970 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức không thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.510 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.070 đồng/kg.

Thép VAS bình ổn giá bán. Thép cuộn CB240 ở mức 16.660 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.600 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát đứng yên so với ngày hôm qua, hiện dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.

Thép Việt Đức với thép cuộn CB240, có giá 16.660 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.070 đồng/kg.

Thép VAS ngưng điều chỉnh giảm giá bán. Với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.610 đồng/kg.

Thép Pomina không có biến động về giá. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.460 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 17.660 đồng/kg.

Giá sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất Thép Vina One

Stt

Tên sản phẩm

Tiêu chuẩn kỹ thuật,
 ký hiệu và ghi chú

ĐVT

Đơn giá
Chưa VAT 10%

Địa điểm
giao hàng

1

Vuông, hộp, ống đen Vina One

 

 

 

 

 

Vuông hộp ống đen, độ dày 0.95-2.50mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,545

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống đen, độ dày ≥ 2.55mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,364

Kho nhà máy

 

Ống thép đen Ø168-Ø273mm, độ dày 4.00-10.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,545

Kho nhà máy

2

Vuông, hộp, ống mạ kẽm Vina One

 

 

              -  

 

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 1.00-2.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,727

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 2.05-3.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       26,636

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 3.00-5.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       27,091

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày > 5.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       27,091

Kho nhà máy

3

Ống nhúng nóng Vina One Ø21-Ø273mm

 

 

              -  

 

 

Dày 1.60 - 2.00mm

 BS 1387 / theo tiêu chuẩn công bố

Đồng/kg

       28,364

Kho nhà máy

4

Thép hình cán nóng Vina One

 

 

 

 

 

Thép hình cán nóng chữ U - V - I

JIS 3101/theo tiêu chuẩn công bố

Đồng/kg

       18,182

Kho nhà máy

Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 23/6/2022, giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 4 nhân dân tệ lên mức 4.174 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 8h (giờ Việt Nam).

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 23/6: Điều chỉnh tăng nhẹ 2

Giá quặng sắt Đại Liên giảm xuống mức thấp nhất trong 16 tuần, trong khi việc bán tháo tiếp tục tại Singapore, do lo lắng về dư cung thép tại Trung Quốc, nước sản xuất vật liệu xây dựng và gia công lớn nhất thế giới.

Quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên, Trung Quốc đóng cửa giảm 6% xuống 709,5 CNY (105,57 USD)/tấn, tiếp tục giảm giá phiên thứ 9 liên tiếp. Giá đã giảm xuống 698,5 CNY trong phiên này, mức thấp nhất kể từ ngày 1/3.

Hợp đồng quặng sắt giao tháng 7 tại Singapore giảm 5,6% xuống 108,45 USD/tấn sau một ngày phục hồi từ 8 phiên sụt giảm.

Trong thị trường giao ngay, quặng sắt hàm lượng 62% Fe xuất sang Trung Quốc giao dịch ở mức 117,5 USD/tấn trong ngày 21/6, theo số liệu của công ty SteelHome, phục hồi từ mức thấp nhất 6 tháng tại 115,5 USD/tấn đạt được trong ngày liền trước.

China Steel Corp - nhà sản xuất thép lớn nhất Trung Quốc, sẽ đẩy nhanh việc cắt giảm giá thép trong nước thêm 2,23% cho các đợt giao hàng vào tháng tới, Taipei Times đưa tin.

Nguyên nhân là do nhu cầu được điều chỉnh mạnh khi tình trạng mua hàng tích trữ trong bối cảnh Nga tấn công Ukraine đã vơi bớt vào tháng trước.

China Steel cũng đang giữ giá thép trong quý tới không thay đổi so với quý hiện tại, do triển vọng ngắn hạn không thuận lợi.

Công ty có trụ sở tại Cao Hùng này cho biết, sự không chắc chắn về quỹ đạo của đại dịch COVID-19 và sự gia tăng áp lực lạm phát toàn cầu đã làm giảm nhu cầu thép.

Nhu cầu cao, Việt Nam tăng lượng nhập khẩu thép phế liệu

Với việc nhu cầu tăng cao cùng giá giảm mạnh, sản lượng nhập khẩu phế liệu của Việt Nam trong tháng 5 tăng gần 35% so với tháng trước, ở mức 626.000 tấn, tăng 34,4% so với tháng trước.

Trong khi đó, nhập khẩu sắt thép các loại trong giai đoạn này tăng 33% so với tháng 4, lên mức 1,28 triệu tấn; sản lượng thép xuất khẩu giảm 24% xuống còn khoảng 742.800 tấn.

Tính chung trong 5 tháng đầu năm nay, nhập khẩu phế liệu của cả nước lên tới khoảng 2 triệu tấn, giảm 28% so với cùng kỳ năm ngoái. Tương tự, sản lượng nhập khẩu thép giảm 12% xuống còn 5,3 triệu tấn và xuất khẩu thép đạt khoảng 4 triệu tấn, giảm 18% so với cùng kỳ năm 2021.

Hiện nay, do nhu cầu trong nước suy yếu cùng với sự khó khăn chung của ngành thép, giá nhập khẩu thép phế liệu liên tiếp lao dốc và dự kiến sẽ tiếp tục giảm trong thời gian tới. Cụ thể, giá nhập khẩu phế liệu - nguyên liệu trong sản xuất thép đã giảm mạnh hơn 110 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 5, dao động ở mức 416 USD/tấn.

Được biết, các thị trường cung cấp thép phế liệu lớn nhất của Việt Nam hiện nay là Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Australia.

Dự báo trong năm 2022, Việt Nam phải nhập khẩu nhiều loại nguyên liệu để sản xuất thép như quặng sắt cho các lò cao khoảng hơn 18 triệu tấn, thép phế khoảng 6-6,5 triệu tấn cho các lò điện, than mỡ luyện cốc khoảng 6,5 triệu tấn và điện cực graphite khoảng 10.000 tấn…

Theo hiệp hội Thép Việt Nam, giá nguyên liệu đầu vào mà chủ yếu là thép phế liệu và quặng sắt giảm mạnh trong thời gian qua được cho là nguyên nhân chủ yếu khiến giá thép xây dựng trong nước giảm liên tiếp 6 lần với mức giản hơn 2,5 triệu đồng mỗi tấn.