Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 25/12/2023: Tăng phiên thứ 5 trên sàn giao dịch

VOH - Giá thép ngày 25/12 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 10 nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt kỳ hạn tại Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên tăng phiên thứ 4 liên tiếp trong 2 tháng từ các Ngân hàng
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 25/12/2023: Tăng phiên thứ 5 trên sàn giao dịch 1

Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 10 nhân dân tệ lên mức 3.948 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h40 ngày 25/12 (theo giờ Việt Nam).

Giá quặng sắt kỳ hạn tại Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên tăng phiên thứ 4 liên tiếp và ghi nhận ngày giao dịch tốt nhất trong 2 tháng vào hôm thứ Sáu (22/12), nhờ tin tức lạc quan từ các Ngân hàng Nhà nước Trung Quốc.

Quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn DCE chốt phiên với giá cao hơn 3% ở mức 973 nhân dân tệ/tấn (tương đương 136,16 USD/tấn), đạt mức tăng hàng tuần là 3,2%.

Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt chuẩn giao tháng 1 tăng 1,1% lên 137,5 USD/tấn và tăng 2,7% trong tuần.

Với việc hợp đồng kỳ hạn quặng sắt trên Sàn SGX vượt ra khỏi ngưỡng kháng cự 62% ở mức xấp xỉ 136 USD/tấn, thị trường sẵn sàng nhắm tới mức 145 - 158 USD/tấn trong quý tới.

Dự báo này được thúc đẩy bởi sự gia tăng sản lượng từ các lò cao của Trung Quốc khi chúng hoạt động để bổ sung trữ lượng quặng sắt trong nước. Nó cũng giải thích nhu cầu bù đắp cho những tổn thất tồn kho dự kiến ​​trong các chương trình bảo trì mỏ theo mùa trong quý đầu tiên.

Nghiên cứu cấp nhà nước, nhu cầu thép của Trung Quốc vào năm 2023 sẽ giảm 3,3% so với năm 2022 và giảm thêm 1,7% vào năm 2024, do hoạt động xây dựng giảm đáng kể.

Giá sắt thép trong nước duy trì ổn định

Giá thép trong nước ngày 25/12, duy trì ổn định.

Giá thép thanh vằn và thép cuộn xây dựng trên thị trường nội địa tiếp tục được điều chỉnh tăng trong tuần trước lễ Giáng sinh. Các nhà sản xuất thép toàn cầu đang đối mặt với các yếu tố làm tăng chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí nguyên liệu.

Sau đợt điều chỉnh giá lần này, tùy theo thương hiệu và khu vực thị trường, giá thép thanh CB300 dao động từ 14 - 14,6 triệu đồng/tấn, giá thép cuộn xây dựng dao động từ 13,9 - 14,6 triệu đồng/tấn, đây là giá thanh toán ngay tại nhà máy, chưa VAT, đã trừ chiết khấu tối đa theo sản lượng và vùng miền.

Tính từ đầu năm 2023 cho tới nay, thị trường thép xây dựng nội địa Việt Nam có khoảng 34 đợt điều chỉnh giá niêm yết chính thức, trong đó có 21 lần điều chỉnh giảm giá với tổng mức giảm của thép cuộn từ 2,15 - 2,35 triệu đồng/tấn, thép thanh vằn từ 1,9 - 2 triệu đồng/tấn.

Mức giảm giá của thị trường phía Nam nhiều hơn phía Bắc. Còn lại là 13 đợt tăng giá chính thức với tổng mức tăng tính tới hiện tại là 1,8 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn và từ 1,55 - 1,95 triệu đồng/tấn với thép thanh vằn.

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phát tăng 200 đồng, với dòng thép cuộn CB240 tăng lên mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 tăng 290 đồng, lên mức 13.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.170 đồng/kg - tăng 180 đồng.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng có giá 14.340 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tăng 50 đồng lên mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.

Thép VAS tăng 200 đồng, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 tăng 150 đồng lên mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 350 đồng, hiện có giá 14.340 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng 400 đồng lên mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg - tăng 260 đồng.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg - tăng 200 đồng; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg - tăng 210 đồng.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg - tăng 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg - tăng 360 đồng.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.250 đồng/kg - tăng 160 đồng; thép cuộn CB240 tăng 160 đồng, lên mức 13.950 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 tăng 150 đồng lên mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg - tăng 200 đồng.

Thép Pomina tăng giá, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg.