Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 25/7/2023: Tiếp đà tăng

VOH - Giá thép ngày 25/7 tăng 53 nhân dân tệ trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá sắt thép trong nước giữ nguyên giá bán.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 25/7/2023: Tiếp đà tăng 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 25/7 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng tăng 53 nhân dân tệ lên mức 3.864 nhân dân tệ/tấn.

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 25/7/2023: Tiếp đà tăng 2
 

Chốt phiên giao dịch ngày ngày 24/7, giá quặng sắt tại Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) tương đối ổn định, do lo ngại về lĩnh vực bất động sản đã xóa sạch mức tăng trước đó, trong khi giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm.

Quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 0,1% ở mức 845,0 nhân dân tệ/tấn (tương đương 117,45 USD/tấn).

Trên Sàn SGX, quặng sắt chuẩn giao tháng 8 giảm 0,8% xuống 112,7 USD/tấn, giảm từ mức cao nhất trong ba tháng trong phiên trước đó.

Điểm chuẩn thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng lên. Hợp đồng thép cây SRBcv1 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,4%, thép cuộn cán nóng tăng 0,5%, dây thép cuộn tăng 1,8% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,2%.

Công ty thép Tata của Ấn Độ đã báo cáo lợi nhuận hàng quý sụt giảm đáng kinh ngạc với 92%, bị ảnh hưởng bởi giá hợp kim thấp hơn và các chi phí liên quan đến chế độ lương hưu ở Anh.

Lợi nhuận ròng hợp nhất đạt 6,34 tỷ Rupee (77,5 triệu USD) trong ba tháng tính đến ngày 30/6, trong khi tổng doanh thu từ hoạt động giảm 6,2% xuống 594,90 tỷ Rupee so với một năm trước đó.

Lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi khoản thuế hoãn lại không dùng tiền mặt liên quan đến Chương trình Hưu trí Thép của Anh. Tổng chi phí tăng khoảng 13% lên 585,53 tỷ Rupee.

Giám đốc tài chính Koushik Chatterjee cho biết sự biến động trên thị trường thép đã ảnh hưởng đến vốn lưu động và dòng tiền. Công ty vốn đang chờ gói tài chính từ chính phủ Vương quốc Anh, trước đây đã chỉ ra rằng họ sẽ kêu gọi tiếp tục hoạt động ở đó với một số tài sản hạ nguồn gần hết hạn sử dụng.

Đối thủ JSW Steel tuần trước đã báo cáo lợi nhuận quý đầu tiên tăng gần gấp ba lần do nhu cầu cao hơn từ các dự án cơ sở hạ tầng. Trong khi nhu cầu trong nước đối với các công ty kim loại Ấn Độ đang tăng lên, thì nhu cầu yếu từ nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc vẫn là lực cản đối với giá cả.

Giá sắt thép trong nước giữ nguyên giá bán

Các đơn đặt hàng xuất khẩu thép cuộn cán nóng (HRC) từ EU cho tới tháng 9/2023, BVSC ước tính biên lợi nhuận của HPG sẽ xấp xỉ quý I/2023, tương đương khoảng 400 tỷ đồng.

Với lực đẩy từ xuất khẩu HRC, cùng thông tin tập đoàn này sẽ mở lại lò cao cuối cùng trong tháng 7/2023. Việc mở lại toàn bộ 7 lò cao sẽ giúp công suất thép của HPG tiếp tục được cải thiện, hỗ trợ sản xuất cho thị trường xuất khẩu.

Nhóm phân tích của Công ty Chứng khoán KIS dự báo, nửa cuối năm nay, sản lượng tiêu thụ tăng không đáng kể, điều này có thể tiếp tục cản trở doanh thu bán hàng của thị trường. Tăng trưởng kinh tế thế giới ảm đạm có thể ảnh hưởng hoạt động xuất khẩu trong những tháng tới.

Giám đốc Trung tâm Tin tức MXV Phạm Quang Anh cho biết, thị trường bất động sản dần phục hồi vào giai đoạn cuối năm 2023 cũng được coi là nền tảng thuận lợi cho các doanh nghiệp vật liệu xây dựng. Nhờ sự góp sức của Chính phủ, ngành sản xuất thép được kỳ vọng sẽ vượt khó trong giai đoạn cuối năm và khẳng định vị thế là ngành công nghiệp mũi nhọn để phát triển kinh tế đất nước.

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ổn định từ 20/6 đến nay, ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đi ngang 6 ngày liên tiếp, có giá 14.380 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý không có thay đổi, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.

Thép Việt Đức tiếp đà đi ngang, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, thép cuộn CB240 không thay đổi, giữ ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dừng ở mức 15.100 đồng/kg.