Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 26/7: Giá thế giới giảm nhẹ, trong nước ổn định

(VOH)-Giá thép ngày 26/7 giảm 26 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá thép trong nước chững lại. Ngành thép Ấn Độ đang khởi sắc khi xuất khẩu mở cửa trở lại.

Giá thép trong nước ổn định sau nhiều đợt giảm giá

Giá thép xây dựng hôm nay 26/7/2022
Ảnh minh họa: internet

Giá thép tại miền Nam

 

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.700 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 15.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.660 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát bình ổn giá bán 4 ngày liên tiếp. Với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 15.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.390 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.550 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.160 đồng/kg.

Thép Việt Đức bình ổn giá bán, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.550 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.160 đồng/kg.

Thương hiệu thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.300 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.760 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 hiện có giá 15.580 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.040 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300có giá 16.260 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát ổn định 4 ngày liên tiếp, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.500 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 15.600 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.310 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.910 đồng/kg.

Thép Pomina không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 16.800 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.100 đồng/kg

Giá sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất Thép Vina One

Stt

Tên sản phẩm

Tiêu chuẩn kỹ thuật,
 ký hiệu và ghi chú

ĐVT

Đơn giá
Chưa VAT 10%

Địa điểm
giao hàng

1

Vuông, hộp, ống đen Vina One

 

 

 

 

 

Vuông hộp ống đen, độ dày 0.95-2.50mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,545

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống đen, độ dày ≥ 2.55mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,364

Kho nhà máy

 

Ống thép đen Ø168-Ø273mm, độ dày 4.00-10.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,545

Kho nhà máy

2

Vuông, hộp, ống mạ kẽm Vina One

 

 

              -  

 

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 1.00-2.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,727

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 2.05-3.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       26,636

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 3.00-5.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       27,091

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày > 5.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       27,091

Kho nhà máy

3

Ống nhúng nóng Vina One Ø21-Ø273mm

 

 

              -  

 

 

Dày 1.60 - 2.00mm

 BS 1387 / theo tiêu chuẩn công bố

Đồng/kg

       28,364

Kho nhà máy

4

Thép hình cán nóng Vina One

 

 

 

 

 

Thép hình cán nóng chữ U - V - I

JIS 3101/theo tiêu chuẩn công bố

Đồng/kg

       18,182

Kho nhà máy

Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 26/7, giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 26 nhân dân tệ xuống mức 3.849 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h00 (giờ Việt Nam).

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 26/7: Giá thế giới giảm nhẹ, trong nước ổn định 2

Kể từ tháng 6, động lực thị trường đã thay đổi, gây áp lực cho xuất khẩu thép. Các nguồn tin cho biết, xuất khẩu thép dự kiến ​​sẽ tiếp tục có xu hướng giảm đến cuối năm 2022 do nỗ lực kiềm chế lạm phát đã khiến nhu cầu thép ở nước ngoài giảm.

Theo dữ liệu của tổng cục hải quan Trung Quốc, xuất khẩu thép bán thành phẩm của  nước này giảm 3,1% trong tháng xuống còn 278.000 tấn trong tháng 6.

Nếu tính cả thép thành phẩm, tổng lượng thép xuất khẩu của Trung Quốc trong tháng 6 đạt 7,8 triệu tấn, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm ngoái, theo số liệu hải quan. Luỹ kế nửa đầu năm nay, tổng lượng thép xuất khẩu giảm 9% xuống 34 triệu tấn.

Ngành thép Ấn Độ đang dần khởi sắc. Trong một cuộc phỏng vấn, ông Seshagiri Rao MVS - Giám đốc Điều hành và Giám đốc Tài chính của Tập đoàn JSW Steel, cho biết, khi xuất khẩu mở cửa, nửa cuối năm tài chính 2023 sẽ tốt hơn nhiều về tỷ suất lợi nhuận và khối lượng.

Ông cũng thảo luận về tác động của thuế xuất khẩu đối với ngành thép, kịch bản định giá cũng như nhu cầu thép toàn cầu và trong nước, giá nguyên liệu thô, sự gia tăng lãi suất và triển vọng suy thoái.

Cùng với hiệp hội ngành thép, JSW Steel báo cáo với chính phủ rằng giá thép đã điều chỉnh hơn 20% ở thị trường nội địa và thuế xuất khẩu đang lấy đi lợi ích của việc Ấn Độ tận dụng cơ hội xuất khẩu, do đó chính phủ nên xem xét khi dỡ bỏ thuế xuất khẩu.