Giá thép trong nước ổn định sau 4 lần giảm
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán sau khi giảm mạnh vào 1/6, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.250 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.710 đồng/kg.
Thép Pomina không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.220 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục bình ổn giá bán, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.970 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.070 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 17.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.360 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 17.250 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.810 đồng/kg.
Thép Việt Ý giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với thép cuộn CB240 ở mức 17.220 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.730 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức ổn định giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.120 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.780 đồng/kg.
Thép VAS, 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 16.970 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.070 đồng/kg.
Thép Việt Nhật với dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 17.170 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.370 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 17.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.710 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát hôm nay (3/6) duy trì giá bán 3 ngày liên tiếp, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.710 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt có mức giá 17.370 và 17.780 đồng/kg.
Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 17.270 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.320 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.060 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 18.270 đồng/kg.
Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 3/6 giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 94 nhân dân tệ lên mức 4.788 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h00 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Tại Ấn Độ, giá thép kỳ hạn trên Sàn giao dịch Hàng hóa & Phái sinh Quốc gia (NCDEX) đã giảm đáng kể trong khoảng thời gian từ một đến một tháng rưỡi qua, IANS đưa tin.
Giá đã giảm từ mức đỉnh gần đây là 61.000 rupee/tấn xuống khoảng 46.500 - 47.000 rupee/tấn trong tuần đầu tiên của tháng 6. Thị trường đang đặt ra câu hỏi rằng, điều gì đã gây ra sự sụt giảm mạnh như vậy đối với giá thép.
Chính phủ Ấn Độ gần đây đã miễn thuế hải quan đối với việc nhập khẩu một số nguyên liệu thô, bao gồm than cốc và ferronickel - hai nguyên liệu thô được sử dụng bởi ngành công nghiệp thép.
Một số chuyên gia cho rằng sự hạ nhiệt liên tục của giá cả có liên quan đến nhu cầu yếu đối với hàng hóa trong mùa gió mùa, do một số hoạt động cơ sở hạ tầng thường chậm lại khi bắt đầu mùa Hè.
Hơn nữa, Tổng công ty Phát triển Khoáng sản Quốc gia (NMDC) - một công ty khai thác lớn trực thuộc Bộ Thép Ấn Độ, đã sản xuất 3,2 triệu tấn quặng sắt vào tháng 5/2022. Con số này cao hơn 14,3% so với 2,8 triệu tấn vào tháng 5/2021.
Sản lượng tích lũy của NMDC trong suốt tháng 4 và tháng 5 năm 2022 - hai tháng đầu năm tài chính 2023, đạt 6,35 triệu tấn, tăng 7,4% so với sản lượng tích lũy 5,91 triệu tấn của cùng kỳ năm trước.
Ông Sumit Deb, Chủ tịch kiêm Giám đốc Điều hành của NMDC cho biết: “Sự tăng trưởng ổn định của NMDC được kỳ vọng sẽ giúp mang lại nguồn cung dồi dào cho ngành thép trong nước”.
Theo ông Sachin Chopda, Giám đốc Điều hành của Tập đoàn Pushpam, việc giảm thuế nhập khẩu đối với quặng sắt và thép sẽ tiếp tục thúc đẩy nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước, do đó sẽ làm giảm giá các sản phẩm thép được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng.
Sản lượng thép ASEAN đạt 162,6 triệu tấn vào năm 2026
Với việc các nhà máy thép tiếp tục đầu tư, mở rộng công suất, sản lượng thép thô ở Đông Nam Á có thể tăng thêm gần 91 triệu tấn vào năm 2026, đạt mức 162,6 triệu tấn.
Theo Viện Gang thép Đông Nam Á (SEAISI), sản lượng thép thô ở Đông Nam Á có thể tăng 90,8 triệu tấn vào năm 2026, đạt 162,6 triệu tấn. Theo đó, mức tăng trưởng sản lượng thép thô của khu vực này được đóng góp bởi các thị trường thép hàng đầu như Việt Nam, Indonesia và Malaysia.
Hiện nay, các nhà máy sản xuất thép lớn đang đẩy mạnh đầu tư, mở rộng công suất để chiếm lĩnh thị trường trong bối cảnh nguồn cung thép ở châu Âu đang bị thiếu hụt trầm trọng.
Trong bối cảnh sản lượng thép tăng, thị trường này đang đối mặt với tình trạng dư cung trong tương lai và khu vực Đông Nam Á sẽ trở thành thị trường xuất khẩu lớn các sản phẩm thép.



