Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 3/7/2023: Quay đầu giảm

VOH - Giá thép ngày 3/7 giảm 32 trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá sắt thép trong nước giữ nguyên giá bán.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 3/7/2023: Quay đầu giảm 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 3/7 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 32 nhân dân tệ xuống mức 3.714 nhân dân tệ/tấn.

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 3/7/2023: Quay đầu giảm 2
 

Chốt phiên giao dịch ngày ngày 30/6, hợp đồng kỳ hạn quặng sắt chuẩn hướng đến tháng tốt nhất cho đến nay trong năm 2023 mặc dù có một số tổn thất. Trong bối cảnh hy vọng Trung Quốc sẽ tung ra nhiều biện pháp kích thích hơn để hỗ trợ sự phục hồi kinh tế đang bùng phát sau COVID.

Hợp đồng quặng sắt giao tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá thấp hơn 0,7% ở mức 822,50 nhân dân tệ/tấn (tương đương 113,35 USD/tấn), mặc dù nó vẫn đang trên đà đạt mức tăng hàng tháng lớn nhất trong 7 tháng – tăng khoảng 17%.

Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), tâm điểm chuyển sang hợp đồng kỳ hạn tháng 8 với giá giảm 1,3% xuống 109,70 USD/tấn. Nó đã tăng 14% trong tháng 6, hướng tới mức tăng hàng tháng lớn nhất trong năm nay, nhưng đã giảm khoảng 10% trong quý II/2023.

Liên minh châu Âu (EU) đã bác bỏ giải pháp do Mỹ đề xuất nhằm chấm dứt thuế quan đối với thép và nhôm, làm gia tăng lo ngại về tranh chấp thương mại xuyên Đại Tây Dương mới.

Valdis Dombrovskis - Giám đốc thương mại của EU, sẽ tới Washington vào tuần tới khi thời gian không còn nhiều để đảm bảo một bước đột phá.

Nếu hai bên không thể đạt được thỏa thuận, thuế quan của Mỹ sẽ tự động quay trở lại vào tháng 10 - và các biện pháp trả đũa của EU cũng vậy. Mức thuế là 25% đối với thép và 10% đối với nhôm từ châu Âu trong khi EU đo lường các sản phẩm mục tiêu như rượu whisky bourbon và xe máy Harley-Davidson.

Khi họ tạm dừng tranh chấp, Hoa Kỳ và EU đã đồng ý thành lập một Hiệp hội thép bền vững ưu tiên sản xuất ít carbon - một biện pháp cũng nhằm giảm sự phụ thuộc của cả hai bên vào hàng nhập khẩu của Trung Quốc.

EU có một hệ thống giao dịch khí thải buộc các công ty phải mua giấy phép gây ô nhiễm, với giá một tấn carbon đạt 90 Euro trong những tháng gần đây. CBAM sẽ buộc các nhà nhập khẩu phải trả cùng một mức giá cho bảy lĩnh vực, bao gồm cả thép và nhôm, nếu quốc gia xuất xứ có giá carbon thấp hơn hoặc không có.

Thỏa thuận đình chiến đưa ra một hệ thống hạn ngạch thuế quan tạm thời, cho phép xuất khẩu kim loại giữa EU và Mỹ với mức thuế thấp hơn cho đến một khối lượng nhất định.

Đổi lại, EU đình chỉ các mức thuế trả đũa và hai bên đã đồng ý thiết lập thỏa thuận toàn cầu vào tháng 10 năm nay khi thỏa thuận hết hạn.

Giá sắt thép trong nước giữ nguyên giá bán

Tập đoàn SUMEC dự báo nhu cầu tiêu thụ thép trong nước của Trung Quốc năm nay vẫn yếu dẫn đến xuất khẩu có xu hướng tăng. Quý 1/2023, lượng tồn kho phôi thép Đường Sơn đạt mức cao kỷ lục.

Các nhà máy sản xuất có xu hướng tiếp tục sản xuất và có thể bán dưới giá thành để có tiền mặt thì phôi thép đang được xuất khẩu trở lại trong năm nay.

Việc tăng cường xuất khẩu của Trung Quốc sẽ gây sức ép với thị trường Việt Nam ngay sát bên, đặc biệt trong bối cảnh thị trường bất động sản, xây dựng vẫn trầm lắng khiến nhu cầu tiêu thụ lao dốc và hàng loạt doanh nghiệp lao đao.

Tại Việt Nam, công suất sản xuất của ngành thép đang xoay quanh mức 29 - 30 triệu tấn/năm, vượt xa nhu cầu sử dụng trong nước. Chỉ có một số rất ít các sản phẩm đặc biệt chưa sản xuất hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu, còn lại đại đa số sản phẩm từ thép xây dựng, thép cuộn cán nóng, cán nguội, tôn mạ.

Các doanh nghiệp trong nước đã đáp ứng hoàn toàn và thậm chí đang xuất khẩu sang nhiều thị trường có tiêu chuẩn khắt khe như Mỹ, châu Âu, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc.

Để xuất khẩu sang các nước, doanh nghiệp phải đáp ứng được giấy chứng nhận sản phẩm theo tiêu chuẩn của riêng từng nước khá khắt khe. Chúng ta vẫn chấp nhận tiêu chuẩn cơ sở, tức tiêu chuẩn do doanh nghiệp tự soạn và công bố. Điều này khiến nhiều sản phẩm nhập khẩu vào thị trường nội địa dễ dàng, thoải mái.

Chuyên gia kinh tế Ngô Trí Long cho rằng thép là ngành sản xuất quan trọng đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Trong nhiều năm qua các doanh nghiệp Việt đã nỗ lực để phát triển, từng bước đưa sản xuất trong nước đáp ứng nhu cầu của thị trường. VN rất cần học tập kinh nghiệm của nhiều nước như Mỹ.

Mỹ đã mạnh tay sử dụng nhiều biện pháp phòng vệ thương mại, nhất là áp thuế rất lớn để bảo vệ sản xuất trong nước dù từ trước đến nay vẫn nhập khẩu các sản phẩm thép rất nhiều.

Tiêu chuẩn kỹ thuật của họ đã được công bố rất sớm, đầy đủ để sản phẩm thép xuất khẩu được sang thị trường này không phải dễ và chỉ có những doanh nghiệp lớn, đảm bảo chất lượng mới làm được.

Việt Nam cũng phải mạnh tay hơn nữa, nhất là cần xem xét, bổ sung các tiêu chuẩn chung của thế giới, đảm bảo sản phẩm nhập khẩu vào thị trường trong nước đầy đủ chất lượng để bảo vệ cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.980 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phát không thay đổi giá 8 ngày liên tiếp, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.480 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.240 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.160 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.010 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.110 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.