Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 30/1/2024: Quay đầu giảm sau 7 ngày tăng liên tiếp.

VOH - Giá thép ngày 30/1 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 7 nhân dân tệ/tấn. Quặng sắt đang có khởi đầu năm mới mạnh mẽ, với giá tăng và nhập khẩu mạnh từ Trung Quốc.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 30/1/2024: Quay đầu giảm sau 7 ngày tăng liên tiếp. 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép trên sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 7 nhân dân tệ xuống mức 3.945 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 8h55 ngày 30/1 (theo giờ Việt Nam).

Quặng sắt đang có khởi đầu năm mới mạnh mẽ, với giá tăng và nhập khẩu mạnh từ Trung Quốc, làm dấy lên sự lạc quan, nước mua nguyên liệu thép lớn nhất thế giới đang bổ sung đủ kích thích để thúc đẩy nhu cầu.

Tuần qua đã khiến dữ liệu sản xuất thép mềm của Trung Quốc trong tháng 12/2023 được ghi nhớ, với cả tâm lý và các yếu tố cơ bản đều hỗ trợ thị trường quặng sắt.

Hợp đồng quặng sắt SZZFc1 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) chốt phiên ở mức 135,31 USD/tấn vào ngày 26/1, ghi nhận mức tăng hàng tuần sau khi giảm trong hai tuần trước đó.

Hợp đồng này cũng cao hơn 1% so với mức thấp nhất từ ​​đầu năm 2024 là 133,99 USD/tấn và giá đã có xu hướng tăng trên diện rộng kể từ tháng 8/2023, sau khi chốt phiên với giá thấp nhất là 103,21 USD vào ngày 3/8/2023.

Mức tăng này đã phản ánh tiêu chuẩn giá nội địa chính của Trung Quốc, hợp đồng DCIOcv1 kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), kết phiên ở mức 988 nhân dân tệ/tấn (137,68 USD/tấn) vào ngày 26/1.

Con số này tăng 6% so với mức thấp đóng cửa cho đến nay vào năm 2024 là 932,5 nhân dân tệ/tấn vào ngày 18/1 và hợp đồng tại Sàn DCE đã có xu hướng tăng kể từ mức thấp nhất năm 2023 là 541,5 nhân dân tệ/tấn - ghi nhận vào ngày 25/5.

Giá tăng vào tuần trước xảy ra khi Ngân hàng Trung ương Trung Quốc vào ngày 24/1 tuyên bố cắt giảm sâu lượng tiền mặt mà các ngân hàng bắt buộc phải giữ trong dự trữ, một động thái nhằm thúc đẩy cho vay để tài trợ cho phát triển bất động sản và cơ sở hạ tầng.

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã cắt giảm yêu cầu dự trữ 50 điểm cơ bản, mức cắt giảm lớn nhất trong hai năm đối với lượng tiền mặt mà các ngân hàng phải nắm giữ làm dự trữ, có hiệu lực từ ngày 5/2.

Ngân hàng cũng cho biết họ sẽ đưa ra các chính sách cải thiện các khoản cho vay bất động sản thương mại, làm dấy lên sự lạc quan rằng ngân hàng trung ương có thể sẽ tạo cơ sở cho lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn.

Các biện pháp này có thực sự làm tăng nhu cầu và hoạt động xây dựng ở nền kinh tế lớn thứ hai thế giới hay không, nhưng sự lạc quan được tạo ra có thể sẽ làm tăng nhu cầu quặng sắt.

Các nhà phân tích hàng hóa Kpler và LSEG tổng hợp, Trung Quốc, quốc gia mua khoảng 70% quặng sắt đường biển toàn cầu, đang trên đà nhập khẩu hơn 100 triệu tấn trong tháng 1.

Kpler đã theo dõi lượng hàng đến là 109,36 triệu tấn, đây sẽ là mức cao nhất kể từ mức cao nhất mọi thời đại là 112,65 triệu tấn kể từ tháng 7/2020.

LSEG dự báo lượng hàng đến ít nhất là 108,47 triệu tấn và nếu dữ liệu theo dõi phù hợp với số liệu hải quan chính thức, điều đó có nghĩa là lượng hàng nhập khẩu sẽ tăng khoảng 7,5% so với lượng nhập khẩu 100,86 triệu tấn trong tháng 12/2023.

Tình trạng tồn kho tại cảng của Trung Quốc cũng hỗ trợ cho việc nhập khẩu thêm, với lượng tồn kho được giám sát bởi các chuyên gia tư vấn SteelHome SH-TOT-IRONINV đã tăng lên 124 triệu tấn trong tuần tính đến ngày 26/1/2024.

Con số này tăng so với mức thấp gần đây là 104,9 triệu tấn vào cuối tháng 10, nhưng điều quan trọng hơn cần lưu ý là hàng tồn kho vẫn thấp hơn nhiều so với mức 133,45 triệu trong cùng tuần năm 2023 và 154,05 triệu vào cuối tháng 1/2022.

Lượng tồn kho cả thép và quặng sắt đều có xu hướng tăng mạnh trong hai tháng đầu năm do các nhà máy tích trữ và tăng sản lượng trước mùa xây dựng cao điểm.

Trung Quốc là nơi sản xuất chỉ hơn một nửa lượng thép của thế giới, đã chứng kiến ​​sản lượng yếu trong tháng 12/2023, chỉ đạt 67,44 triệu tấn, tổng sản lượng thấp nhất kể từ tháng 12/2017.

Điều này có thể phản ánh một số hạn chế sản xuất liên quan đến nỗ lực hạn chế ô nhiễm trong mùa đông.

Có một số hạn chế được áp dụng trong những tuần tới, nhưng có khả năng các nhà máy thép sẽ lên kế hoạch tăng sản lượng, đặc biệt là trong bối cảnh giá trong nước phục hồi gần đây.

Giá sắt thép trong nước

Giá thép CB240 và giá thép D10 CB300 duy trì ổn định tại thị trường trong nước.

Sau một năm đầy khó khăn, doanh nghiệp thép đang đặt nhiều niềm tin hơn cho năm 2024 với kỳ vọng ngành bất động sản sẽ phục hồi và lượng tiêu thụ thép cuộn cán nóng ở các ngành sản xuất cao hơn.

Tổng Giám đốc Tổng Công ty Thép Việt Nam (VNSteel, Mã: TVN) - Chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), nhận định năm 2024, thị trường thép đã có những dấu hiệu ban đầu phục hồi.

Với những chương trình thúc đẩy nền kinh tế của Chính phủ, trong đó có tháo gỡ khó khăn lĩnh vực bất động sản, hỗ trợ lãi suất, đẩy mạnh đầu tư công và chúng tôi dự báo ngành thép tăng trưởng sản lượng 10% trong năm 2024.


Giá thép tại miền Bắc

Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.

Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg, lên mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 100 đồng/kg lên mức 14.640 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.

Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Tăng từ 200-210 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và ổn định với dòng thép thanh vằn D10 CB300. Cụ thể:

Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg, lên mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 tăng 210 đồngkg, lên mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.

Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Tăng 200 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và ổn định với dòng thép thanh vằn D10 CB300.

Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.

Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg, lên mức 14.260 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.