
Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 30/8 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch tăng 4 nhân dân tệ lên mức 3.670 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Chốt phiên giao dịch ngày 29/8, giá quặng sắt kỳ hạn tiếp tục giảm do các nhà giao dịch vẫn thận trọng trước biên lợi nhuận thép giảm và chưa có bất kỳ dấu hiệu rõ ràng nào về nhu cầu hạ nguồn được cải thiện bất chấp một loạt các bước kích thích được đưa ra vào cuối tuần để vực dậy tâm lý.
Dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia cho thấy, các nhà sản xuất thép Trung Quốc đã chịu tổn thất nghiêm trọng từ tháng 1 - 7 với lợi nhuận công nghiệp giảm 90,5% trong năm.
Hầu hết các tiêu chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đều yếu hơn. Thép cây SRBcv1 giảm 0,41%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,98% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,88%.
Quặng sắt kỳ hạn tháng 1 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã chốt phiên với giá thấp hơn 1,04% ở mức 810,5 nhân dân tệ/tấn (111,22 USD/tấn).
Tuy nhiên, giá quặng sắt chuẩn kỳ hạn tháng 9 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) cao hơn 0,29% ở mức 112,6 USD/tấn.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng báo lỗ, với than luyện cốc và than cốc trên Sàn DCE giảm lần lượt 2,69% và 2,14%.
Giá sắt thép trong nước duy trì ổn định
Chứng khoán KIS Việt Nam nhận định quý 3 sẽ là quý đầy thách thức đối với các doanh nghiệp sản xuất thép khi giá bán trung bình thấp hơn và lực cầu dự kiến sẽ yếu do mùa mưa.
Tổng lượng tiêu thụ thép trong quý 3 có thể giảm 9% so với quý 2, xuống 5,8 triệu tấn. Kênh xuất khẩu có thể là điểm tựa cho các nhà sản xuất thép Việt Nam trong quý 3 khi nhu cầu trong nước được dự báo sẽ chững lại.
Ở góc nhìn tích cực hơn, theo nhiều chuyên gia, ngành thép kỳ vọng tới quý 4/2023 thị trường tiêu thụ sẽ sáng sủa hơn khi nhu cầu xây dựng dân dụng gia tăng.
Kỳ vọng này được đưa ra khi nhu cầu thị trường thép tăng do đầu tư cơ sở hạ tầng được đẩy mạnh, giúp nhu cầu sử dụng thép tăng lên.
Mặc dù vẫn còn nhiều thách thức, nhưng nhiều điểm sáng đang cho thấy lĩnh vực xây dựng và bất động sản sẽ gặp thuận lợi hơn trong giai đoạn tới. Các doanh nghiệp sản xuất thép do đó cũng được kỳ vọng có thể dần lấy lại đà khởi sắc, đặc biệt là trong giai đoạn quý 4 năm nay.
Với sự tăng trưởng của các hoạt động đầu tư công và sự phục hồi của thị trường bất động sản sẽ góp phần giải quyết bài toán đầu ra và tạo điều kiện thuận lợi để ngành thép trong nước tăng lên.
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 xuống mức 13.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục đồng giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.