Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 4/1/2024: Giảm trở lại

VOH - Giá thép ngày 4/1 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 9 nhân dân tệ/tấn. Giá sắt thép trong nước tiếp đà ổn định.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 4/1/2024: Giảm trở lại 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 35 nhân dân tệ xuống mức 3.910  nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn tăng phiên thứ hai liên tiếp vào ngày 3/1, nhờ kỳ vọng về kích thích tài chính bổ sung tại quốc gia tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc và đặt cược vào tăng trưởng của ngành.

Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 2,8% ở mức 1.017,5 nhân dân tệ/tấn (142,50 USD/tấn).

Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt SZZFG4 chuẩn giao tháng 2 tăng 0,6% lên 141,76 USD/tấn.

Giá thép chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạnThượng Hải hầu hết đều tăng. Theo đó, hợp đồng cốt SRBcv1 tăng 0,5%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,6% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,4%. Trong khi đó, thép thanh SWRcv1 không đổi.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE gồm than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 3,1% và 2,3%.

Kỳ vọng về nhiều biện pháp kích thích hơn vào năm 2024 tăng lên sau khi Chủ tịch Tập Cận Bình cho biết rằng Trung Quốc sẽ củng cố và nâng cao xu hướng phục hồi kinh tế tích cực trong năm nay.

Các nhà phân tích cho biết, việc phá vỡ mức tâm lý 1.000 Nhân dân tệ/tấn có thể gây ra rủi ro giảm giá từ sự can thiệp của chính phủ.

Theo các nhà phân tích của Ngân hàng ANZ, đợt phục hồi hiện tại của quặng sắt "có vẻ" dễ bị điều chỉnh nếu như các nhà máy thép tại miền Bắc Trung Quốc phải giảm hoạt động nhằm bảo đảm chất lượng không khí trong mùa Đông.

ANZ đã nâng dự báo giá quặng sắt trong ngắn hạn (khoảng 3 tháng tới) lên 110 USD/tấn và cho rằng giá quặng sắt trong cả năm 2024 khó có thể giảm xuống dưới 100 USD/tấn.

Theo dữ liệu của Ủy ban châu Âu, trong giai đoạn từ 01/01 - 31/3/2024, một số hạn ngạch nhập khẩu đối với một số sản phẩm thép được phân bổ cho “các quốc gia khác” và Trung Quốc đã hết, trong khi hơn 50% hạn ngạch đối với một số sản phẩm thép khác đã sử dụng hết.

Cụ thể, hạn ngạch 923.594 tấn đối với với HRC không hợp kim và hợp kim và 119.890 tấn dây thép không hợp kim và hợp kim khác được phân bổ cho các quốc gia khác đã hết.

Giá sắt thép trong nước tiếp đà ổn định

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.170 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.250 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.950 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg.