Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 4/5/2023: Tiếp đà giảm 5 phiên liên tiếp

VOH - Giá thép ngày 4/5 giảm 13 nhân dân tệ trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá thép trong nước đi ngang.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 4/5/2023: Tiếp đà giảm 5 phiên liên tiếp 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 4/5 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 13 nhân dân tệ xuống mức 3.670 nhân dân tệ/tấn.

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 4/5/2023: Tiếp đà giảm 5 phiên liên tiếp 2
 

Chốt phiên giao dịch ngày 3/5, NMDC Ltd - Tổng công ty Phát triển Khoáng sản Quốc gia của Ấn Độ thuộc sở hữu của Ấn Độ đã báo cáo sản lượng quặng sắt đạt mức kỷ lục 3,51 triệu tấn và doanh số 3,43 triệu tấn trong tháng 4, đánh dấu mức tăng lần lượt là 11,42% và 9,93% so với cùng kỳ năm ngoái.

Sự gia tăng sản lượng quặng sắt là do công ty đã đầu tư vào công nghệ và thiết bị tiên tiến, cũng như tập trung vào đổi mới và phát triển bền vững.

Khai thác mỏ tiếp tục đạt hiệu suất vượt trội, đã liên tiếp vượt qua 40 triệu tấn trong năm tài chính 2022 và 2023.

Sản xuất quặng sắt của NMDC đóng một vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ, vì quốc gia này là một trong những nhà sản xuất và tiêu thụ hàng hóa lớn nhất toàn cầu.

Kết quả hoạt động tốt cho thấy triển vọng tích cực đối với nền kinh tế Ấn Độ và khả năng đáp ứng nhu cầu quặng sắt ngày càng tăng trong các ngành công nghiệp khác nhau.

Ông Amitava Mukherjee, CMD (Phụ phí bổ sung), NMDC, đã ca ngợi nhóm vì sự cống hiến và nỗ lực nhất quán của họ để vượt trội hơn chính họ, như đã được thể hiện qua các số liệu vững chắc của tháng 4.

Mukherjee nói thêm rằng, NMDC đang liên tục áp dụng các quy trình và công nghệ mới để củng cố chuỗi cung ứng của mình và đặt mục tiêu trở thành công ty khai thác 100 MTPA vào năm 2030.

Ngoài quặng sắt, công ty có trụ sở tại Hyderabad còn thăm dò nhiều loại khoáng sản, bao gồm đồng, đá phốt phát, đá vôi, dolomit và thạch cao.

Giá sắt thép trong nước đi ngang

Lợi nhuận cải thiện nhưng nhu cầu tiêu thụ yếu vẫn là vấn đề đau đầu với các nhà sản xuất thép.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản xuất thép thành phẩm trong quý 1/2023 đạt 6,692 triệu tấn, giảm 20,9%; tiêu thụ thép thành phẩm đạt 6,068 triệu tấn, giảm 25,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo VSA, giá thép xây dựng giảm theo xu hướng của thế giới trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ thép yếu và không ổn định, các kỳ vọng về tác động tích cực từ thị trường thép Trung Quốc tới thị trường thép thế giới đã không diễn ra như mong đợi.

“Giá nguyên liệu sản xuất thép giảm là lý do để các doanh nghiệp sản xuất thép điều chỉnh giảm giá bán thép thành phẩm cho phù hợp với chi phí đầu vào. Ngoài việc giảm giá, nhiều nhà máy thông báo bảo lãnh giá nên trong trường hợp giá nguyên vật liệu chính cho sản xuất như thép phế, phôi thép tiếp tục đi xuống, giá thép xây dựng có thể sẽ giảm nữa” , VSA nhận định.

VCBS đánh giá ngành bất động sản nội địa khó khăn là rào cản lớn cho tăng trưởng ngành thép 2023. Đây là lĩnh vực chiếm tới 60% lượng tiêu thụ thép trong nước nhưng hiện đang gặp khó khăn do khó tiếp cận nguồn vốn mới, rủi ro pháp lý vẫn hiện hữu.

Đầu tư công tiếp tục được kỳ vọng sẽ tạo lực đỡ cho nhu cầu thép nhưng CTCK này cho rằng đóng góp chưa thực sự đáng kể do tỷ trọng của thép trong đầu tư công là không nhiều.

VCBS ước tính tổng sản lượng tiêu thụ thép xây dựng trong năm 2023 sẽ giảm khoảng 4% trước khi hồi phục mạnh 7% vào năm 2024. Động lực tăng trưởng phần lớn đến từ sự hồi phục của thị trường xây dựng dân dụng.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.920 đồng/kg. Tuy nhiên, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.

Thép Pomina tiếp tục bình ổn, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.390 đồng/kg.

Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.

Thép Việt Sing, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg.

Thép Việt Đức tiếp tục đi ngang, với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 15.250 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.