Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 6/7: Giá thế giới giảm nhẹ

(VOH) Giá thép ngày 6/7 giảm nhẹ 11 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá thép trong nước tiếp tục đi ngang, ngành thép vẫn nhiều rủi ro trong ngắn hạn.

Giá thép trong nước đứng yên

Giá thép ổn định, hiện mặt bằng giá chung của các thương hiệu thép xây dựng đã về mức dưới 17 triệu đồng/tấn (chưa bao gồm VAT).

Giá thép xây dựng hôm nay 6/7/2022
Ảnh minh họa: internet

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ngưng điều chỉnh, hiện có giá 16.850 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.710 đồng/kg.

Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng không thay đổi với ngày hôm qua. Với dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.270 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.540 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không thay đổi so với ngày hôm qua. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.800 đồng/kg.

Với thương hiệu thép Việt Ý ngừng điều chỉnh giá bán, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.770 đồng/kg.

Tương tự, thương hiệu thép Việt Đức không có thay đổi giá bán, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.

Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.260 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.460 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.390 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.600 đồng/kg.

Thép Việt Nhật tiếp tục đi ngang trên sàn giao dịch, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán, với dòng thép cuộn CB240 tiếp tục ổn định ở mức 16.500 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg – ngưng điều chỉnh sau hôm 27/6.

Thép Việt Đức, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 có giá 16.360 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.770 đồng/kg.

Thép VAS ngưng điều chỉnh giá bán. Cụ thể, thép cuộn CB240 hiện mức 16.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.410 đồng/kg.

Thép Pomina dừng biến động. Cụ thể, thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở 17.760 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 17.460 đồng/kg.

Giá sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất Thép Vina One

Stt

Tên sản phẩm

Tiêu chuẩn kỹ thuật,
 ký hiệu và ghi chú

ĐVT

Đơn giá
Chưa VAT 10%

Địa điểm
giao hàng

1

Vuông, hộp, ống đen Vina One

 

 

 

 

 

Vuông hộp ống đen, độ dày 0.95-2.50mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,545

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống đen, độ dày ≥ 2.55mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,364

Kho nhà máy

 

Ống thép đen Ø168-Ø273mm, độ dày 4.00-10.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,545

Kho nhà máy

2

Vuông, hộp, ống mạ kẽm Vina One

 

 

              -  

 

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 1.00-2.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,727

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 2.05-3.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       26,636

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 3.00-5.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       27,091

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày > 5.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       27,091

Kho nhà máy

3

Ống nhúng nóng Vina One Ø21-Ø273mm

 

 

              -  

 

 

Dày 1.60 - 2.00mm

 BS 1387 / theo tiêu chuẩn công bố

Đồng/kg

       28,364

Kho nhà máy

4

Thép hình cán nóng Vina One

 

 

 

 

 

Thép hình cán nóng chữ U - V - I

JIS 3101/theo tiêu chuẩn công bố

Đồng/kg

       18,182

Kho nhà máy

Giá sắt thép xây dựng giảm nhẹ trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 6/7, giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 11 nhân dân tệ xuống mức 4.187 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h50 (giờ Việt Nam).

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 6/7: Giá thế giới giảm nhẹ, trong nước ổn định 2

Giá quặng sắt tại Đại Liên tăng lần đầu tiên trong 4 phiên, do kỳ vọng Mỹ giảm thuế quan đối với hàng hóa của Trung Quốc, song lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu đã hạn chế đà tăng.

Trên sàn Đại Liên, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9/2022 tăng 1,4% lên 742,5 CNY (110,87 USD)/tấn, giá than luyện cốc và than đá đều tăng 1,1% mỗi loại. Đồng thời, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 8/2022 trên sàn Singapore tăng 3,1% lên 112,05 USD/tấn.

Hiện tại, thị trường đang phải đối mặt với áp lực nguồn cung thép ngày càng tăng trong bối cảnh một số khu vực đẩy mạnh kế hoạch cắt giảm sản lượng. Trong khi đó, một số nhà máy sản xuất thép đang đối mặt với thua lỗ. Nhưng các nhà phân tích tại Haitong Futures nhận định, do đang ở mùa thấp điểm, vì vậy kỳ vọng giá thép sẽ vẫn dao động trong biên độ phù hợp.

Fitch Ratings dự báo, tăng trưởng mạnh mẽ trong trung hạn sẽ hỗ trợ nhu cầu đối với các ngành thép, xi măng và hóa chất của Ấn Độ, với hoạt động kinh tế được cải thiện thúc đẩy năng lượng và doanh số bán sản phẩm dầu mỏ.

Theo Fitch, giá thép trong trung hạn có thể sẽ ở mức trung bình do nhu cầu và động lực cung của ngành, trong khi giá xi măng sẽ bị áp lực bởi công suất tăng thêm từ các nhà sản xuất lớn trong vài năm tới.

Về giá nhiên liệu trong ngắn hạn, Fitch cho biết đây sẽ là một chức năng trong nỗ lực của chính phủ nhằm cân bằng nhu cầu tài khóa, áp lực lạm phát và sức khỏe tài chính của các công ty tiếp thị dầu.

Ngành thép vẫn nhiều rủi ro trong ngắn hạn

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng năm 2022, cả nước nhập khẩu trên 5,25 triệu tấn sắt thép, trị giá gần 5,59 tỷ USD, giá trung bình đạt 1.063,8 USD/tấn, giảm 12% về lượng, nhưng tăng 20,4% kim ngạch và tăng 36,9% về giá so với cùng kỳ năm 2021.

Riêng tháng 5/2022, nhập khẩu 1,28 triệu tấn sắt thép, tương đương trên 1,4 tỷ USD, giá trung bình 1.097,5 USD/tấn, tăng 33% về lượng, tăng 35,4% về kim ngạch, nhưng tăng nhẹ 1,7% về giá so với tháng 4/2022; so với tháng 5/2021 thì tăng 34,5% về lượng, tăng 54,4% kim ngạch và tăng 14,8% về giá.

Sản lượng xuất khẩu ngành thép vẫn ổn định trong quý 2, nhưng nhiều khả năng sẽ giảm tốc trong các quý tới do nhu cầu chậm lại trước lo ngại giá thép giảm và các biện pháp bảo hộ từ các thị trường xuất khẩu.

Trung tâm Phân tích và Tư vấn Đầu tư Chứng khoán SSI (SSI Research) vừa công bố báo cáo cập nhật ngành thép với quan điểm, định giá ngành thép dù hấp dẫn cho dài hạn, nhưng rủi ro ngắn hạn vẫn hiện hữu.

Theo SSI Research, sau khi tăng 15% trong quý 1 nhờ nhu cầu dồn nén, sản lượng tiêu thụ thép thành phẩm trong nước trong tháng 4 và tháng 5 đã giảm khoảng 32% so với cùng kỳ. Về giá, giá thép xây dựng tại Việt Nam đã giảm khoảng 11% so với mức đỉnh vào tháng 3, trong khi giá thép HRC cũng giảm 25% so với mức đỉnh vào đầu tháng 4, theo diễn biến của giá thép thế giới.

"Chúng tôi dự báo tỷ suất lợi nhuận của các công ty thép sẽ giảm trong quý 2 và quý 3 nhưng vẫn cao hơn nhiều so với mức đáy trong giai đoạn 2018-2019, do ít áp lực từ việc tăng công suất ngành và tỷ lệ nợ ở mức an toàn hơn", chuyên gia SSI Research nêu.

Dữ liệu của SSI Research cho thấy, nhu cầu về thép thành phẩm trong nước giảm khoảng 6% so với cùng kỳ trong 5 tháng đầu năm 2022. Nguyên nhân có thể là do sự kết hợp của ba yếu tố: giá thép cao, cùng với sự gia tăng của các chi phí vật liệu xây dựng khác khiến hoạt động xây dựng bị đình trệ, lo ngại về việc giá thép tạo đỉnh, khiến các nhà phân phối tạm dừng việc dự trữ hàng tồn kho, và các chính sách quản lý siết chặt hơn dòng vốn vào lĩnh vực bất động sản.

Về lĩnh vực xuất khẩu, dù vẫn ổn định trong quý 2, nhưng xuất khẩu ngành thép có thể giảm tốc trong các quý tới. Hiện, sản lượng xuất khẩu của thép thành phẩm đạt mức tăng trưởng đáng khích lệ là 13% trong giai đoạn 5 tháng đầu năm 2022.

Tuy nhiên, kênh xuất khẩu vẫn có xu hướng chững lại trong những tháng gần đây, đặc biệt trong mảng tôn mạ, với sản lượng hàng tháng thấp hơn khoảng 30% so với mức đỉnh trong quý 4 năm 2021.