Chờ...

Giá thép xây dựng hôm nay 19/11: Giảm nhẹ

(VOH) - Giá thép ngày 19/11 giảm nhẹ 9 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Sản lượng thép giảm đáng kể từ tháng 7, do việc kiểm soát sản lượng nghiêm ngặt và các hạn chế sử dụng điện.

Giá thép thế giới  giảm nhẹ

Giá thép ngày 19/11, giao tháng 1/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 9 nhân dân tệ xuống mức 4.186 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h00 (giờ Việt Nam).

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá thép xây dựng hôm nay 19/11: Giá thép giảm nhẹ 1

Theo Reuters, quặng sắt đang đối mặt với hàng loạt chỉ báo giảm giá khi sản lượng và nhu cầu thép của Trung Quốc tiếp tục suy yếu. Hiện tại, yếu tố “cứu cánh” cho giá nguyên liệu thô này là việc Bắc Kinh một lần nữa mở “vòi kích thích” vào năm 2022.

Trong những tuần gần đây, giá của thành phần sản xuất thép chính đang ở quanh mức sàn là 90 USD/tấn, giảm mạnh 62% từ mức cao kỷ lục 235,55 USD/tấn vào tháng 5/2021, xuống mức thấp gần đây là 88,85 USD/tấn vào ngày 15/11.

Theo đánh giá của Cơ quan Báo cáo Giá hàng hóa Argus, giá giao ngay của loại quặng sắt tiêu chuẩn 62% Fe để giao đến miền Bắc Trung Quốc đã kết thúc ở mức 90,70 USD/tấn vào hôm thứ Tư vừa qua (17/11).

Tính đến thời điểm này của tháng 11, giá mặt hàng này đã dao động trong khoảng 90 - 100 USD/tấn, trùng với số liệu sản xuất thép yếu ớt trong cùng thời điểm của Trung Quốc.

Trung Quốc là quốc gia thu mua khoảng 70% khối lượng quặng sắt đường biển toàn cầu và sản xuất khoảng 50% lượng thép của thế giới.

Tuy nhiên, sản lượng thép của Trung Quốc đã giảm trong những tháng gần đây, do ngành công nghiệp đang thực hiện cắt giảm để đáp ứng mục tiêu sản lượng năm 2021 không vượt quá mức kỷ lục 1,06 tỷ tấn vào năm 2020.

Cụ thể, sản lượng thép hàng ngày của quốc gia này trong tháng 10 là 2,3 triệu tấn. Đây là mức thấp nhất kể từ tháng 12/2018 và cũng là tháng giảm thứ 5 liên tiếp được ghi nhận.

Sản lượng thép của Trung Quốc trong tháng 10 là 71,58 triệu tấn. Tính chung trong 10 tháng đầu năm 2021, tổng sản lượng đạt 877,05 triệu tấn, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Về lý thuyết, Trung Quốc có thể sản xuất khoảng 183 triệu tấn trong tháng 11 và tháng 12 và ở dưới mức mục tiêu. Song, có rất ít khả năng sản lượng sẽ tăng trong hai tháng tới.

Nguyên nhân là do các hạn chế về việc sử dụng năng lượng và mong muốn cải thiện chất lượng không khí ở khu vực Bắc Kinh trước Thế vận hội mùa Đông vào tháng 2/2022.

Giá thép tại miền Bắc

Tại thị trường miền Bắc, thị trường giữ nguyên giá bán. Với giá thép cuộn CB240 dao động từ 16.360 đồng/kg đến 16.660 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.660 đồng/kg tới 16.960 đồng/kg.

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 16.660 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.720 đồng/kg.

Thép Việt Ý giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg; thép D10 CB300 có mức giá 16.720 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.460 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.950 đồng/kg.

Thép Việt Sing với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.650 đồng/kg.

Thép Việt Nhật với dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên giá ở mức 16.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.650 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Tại thị trường miền Trung hiện giá thép cuộn CB240 có giá từ 16.770 đồng/kg tới 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dao động từ 16.820 đồng/kg đến 17.410 đồng/kg.

Thép Hòa Phát hiện dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.720 đồng/kg. Tương tự, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 16.770 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức với thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.460 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.510 đồng/kg.

Thép Pomina hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Tại thị trường miền Nam, hiện giá thép cuộn CB240 vẫn dao động ở mức 16.610 đồng/kg đến 17.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.720 đồng/kg đến 17.510 đồng/kg.

Thép Hòa Phát với 2 sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên giá bán ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở mức giá 16.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Tung Ho với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.340 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.490 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ, hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.410 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.510 đồng/kg.

Thép Pomina với thép cuộn CB240 bình ổn mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.