Tiêu điểm: Bệnh Suy Thận
Chờ...

Ung thư máu – căn bệnh nguy hiểm mà ai cũng cần có kiến thức về nó

(VOH) - Ung thư máu là căn bệnh nguy hiểm, tỷ lệ người mắc bệnh ngày càng tăng cao. Bạn nên nắm rõ những nguyên nhân gây ung thư máu để có cách phòng ngừa tốt hơn.

1. Ung thư máu là gì?

Ung thư máu hay còn gọi là ung thư bạch cầu hay bệnh bạch cầu, thuộc loại ung thư ác tính. Ung thư máu là bệnh bắt đầu từ tủy xương, nguyên nhân vẫn chưa được xác định rõ.

Ung thư máu bao gồm rất nhiều khái niệm và phân loại phức tạp, nhưng chủ yếu bao gồm 3 dạng chính là bệnh bạch cầu, lymphoma (sự phát triển quá mức của tế bào lympho, tác động đến hệ thống bạch huyết của cơ thể) và đau tủy (sự tăng sinh quá mức của tế bào plasma – tế bào có chức năng sinh ra kháng thể bảo vệ cơ thể).

ung-thu-mau-can-benh-nguy-hiem-ma-ai-cung-can-co-kien-thuc-ve-no-voh-1

Ung thư máu là một loại ung thư ác tính (Nguồn: Internet)

Dựa theo nguồn gốc, người ta chia ra làm 2 loại là bệnh bạch cầu cấp dòng tủy và bệnh bạch cầu cấp dòng lympho. Dựa theo tốc độ phát triển bệnh chia làm 2 loại là cấp tính và mãn tính. Do đó, bệnh bạch cầu bao gồm 4 loại chính là bạch cầu cấp dòng tủy, bạch cầu cấp dòng lympho, bạch cầu mạn dòng tủy và bạch cầu mạn dòng lympho.

Ung thư máu có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Ở trẻ em thường gặp bạch cầu cấp dòng lympho, ở người lớn từ 40 – 60 thường gặp bạch cầu cấp dòng tủy hay bạch cầu mạn dòng tủy và người trên 60 tuổi thường gặp bạch cầu mạn dòng lympho.

2. Dấu hiệu ung thư máu

Ung thư máu giai đoạn đầu thường không có biểu hiện rõ rệt nên người bệnh khó nhận biết. Các triệu chứng ung thư máu dần về sau sẽ xuất hiện, bao gồm:

2.1 Sốt

Có thể nói, sốt là dấu hiệu ung thư máu giai đoạn đầu dễ nhận biết nhất. Thân nhiệt tăng là phản ứng của cơ thể chống lại các nhiễm trùng xâm nhập. Khi cơ thể bị ảnh hưởng bởi bệnh bạch cầu, khả năng chống nhiễm trùng của tế bào sẽ giảm nghiêm trọng.

2.2 Chảy máu cam

Chảy máu cam là hiện tượng phổ biến, nhưng nếu lượng máu chảy nhiều, xảy ra liên tục trong nhiều ngày thì bạn nên đi khám ngay. Bởi đây có thể là biểu hiện của bệnh ung thư máu. Chảy máu cam là hệ quả của việc giảm số lượng tiểu cầu – tế bào có tác dụng cầm máu.

2.3 Đau bụng

Đau bụng cũng là một trong các triệu chứng ung thư máu giai đoạn đầu. Đó là kết quả của việc những tế bào ung thư máu tích tụ trong thận, gan và lá lách khiến bụng to ra và đau.

2.4 Mệt mỏi, khó thở

Tế bào ung thư có xu thế bao quanh tuyến ức, gây đau đớn và khó thở. Các triệu chứng khác là thở khò khè và ho.

Ngoài ra, do sự mở rộng không kiểm soát được của các tế bào ung thư, bệnh nhân sẽ thấy mệt mỏi và yếu ớt, ngay cả khi ngồi nghỉ ngơi.

2.5 Sưng hạch bạch huyết

Khi mắc bệnh, tế bào ung thư có thể tích tụ trong các hạch bạch huyết. Từ đó, dẫn đến các hạch bạch huyết dưới cánh tay, ở bẹn, ngực và cổ có thể sưng lên.

2.6 Đau xương

Một trong những triệu chứng chính của ung thư máu là đau xương. Các cơn đau có thể xuất hiện tùy theo mức độ của bệnh và thường xuất hiện ở khớp xương chân, đầu gối, cánh tay và lưng,…Nguồn gốc của những cơn đau này là từ tủy xương – nơi sản xuất ra các tế bào máu.

2.7 Nhiễm trùng thường xuyên

Ung thư máu làm suy giảm chức năng của các tế bào bạch cầu vốn giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Hậu quả là bệnh nhân bị nhiễm trùng thường xuyên do vi khuẩn, virus hoặc nấm.

2.8 Dễ bị bầm tím

Bệnh nhân ung thư máu dễ bị bầm tím và chảy máu không kiểm soát được. Điều này xảy ra do các tế bào máu bình thường liên tục bị thay thế bằng các tế bào bạch cầu non bất thường. Kết quả là các tiểu cầu bị mất đi và máu không thể đông lại được.

Ung thư máu – căn bệnh nguy hiểm mà ai cũng cần có kiến thức về nó 2

Người bệnh ung thư máu dễ bị bầm tím trên da (Nguồn: Internet)

3. Nguyên nhân ung thư máu là gì?

Mặc dù, vẫn chưa xác định chính xác nguyên nhân gây ung thư máu nhưng người ta cho rằng có sự thúc đẩy của các yếu tố nguy cơ như:

  • Tiếp xúc với hóa chất như benzene, formaldehyde hay tia xa.
  • Nhiễm trùng virus EBV.
  • Mắc các hội chứng di truyền như Down,…

Vậy bệnh ung thư máu có di truyền không? Mặc dù không thể xác định rõ nguyên nhân nhưng các nhà khoa học cho rằng ung thư máu cũng có thể do yếu tố di truyền. Một trong 2 người (cha mẹ) là bệnh nhân ung thư bạch cầu thì đứa con của họ sinh ra thường là người thuộc nhóm có nguy cơ cao mắc bệnh bạch cầu.

4. Các xét nghiệm để chẩn đoán ung thư máu

Để chẩn đoán bệnh ung thư máu, các bác sĩ thường thực hiện các xét nghiệm như:

  • Xét nghiệm máu, thường là xem công thức tế bào máu.
  • Thủ thuật chọc hút tủy xương: Thủ thuật gây tê, thường thực hiện ở vùng xương chậu phía sau, thời gian thực hiện nhanh khoảng 5 - 10 phút, mục đích để tìm các tế bào ung thư máu trong tủy dưới sự hỗ trợ của kính hiển vi.

5. Bệnh ung thư máu có chữa được không?

Bệnh ung thư máu có thể chữa được, đặc biệt là những người mắc bệnh ung thư máu giai đoạn đầu, khi đó khả năng chữa khỏi sẽ cao hơn.

Dù vậy, tỷ lệ phục hồi hoàn toàn ung thư máu trên thế giới là không cao, chỉ chiếm khoảng 10%. Nguyên nhân do phần lớn bệnh nhân chỉ phát hiện ung thư máu ở những giai đoạn muộn, thậm chí phát hiện khi ung thư máu giai đoạn cuối. Điều này càng khiến việc điều trị gặp nhiều khó khăn.

Chính vì thế, ngay khi có những triệu chứng bất thường trên cơ thể, nghi ngờ dấu hiệu ung thư máu thì bạn nên đến gặp bác sĩ để thăm khám ngay, nhằm có biện pháp can thiệp kịp thời.

6. Phương pháp điều trị ung thư máu

Hiện nay, các phương pháp điều trị bệnh ung thư máu chủ yếu vẫn là thay tủy xương của người bệnh với tủy xương của một người hiến có tủy xương phù hợp. Người hiến tủy thích hợp nhất là người có chung huyết thống với người bệnh, để thay thế phần tủy xương đã bị hư hỏng và kích thích sinh ra hồng cầu cũng như kìm hãm sự gia tăng đột biến của bạch cầu.

Ngoài cách ghép tủy (cuống rốn, cấy tế bào gốc....) còn có thể dùng hóa trị liệu, cho tới nay cách dùng hóa trị vẫn có triển vọng rất tốt cho các bệnh nhân. Ngoài ra, đối với dòng lympho còn có thể xạ trị màng não, ngăn ngừa tế bào phát triển lên não. Đối với những bệnh nhân có quá trình điều trị bệnh tốt, sức đề kháng tốt, thích nghi với môi trường tốt và nằm trong khoảng thời gian điều trị từ 3-5 năm có thể bình phục hoàn toàn.