Chờ...

Hướng dẫn mới về cách tính cơ cấu công chức, viên chức

VOH - Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà vừa có văn bản gửi các bộ, cơ quan, địa phương hướng dẫn về cách tính cơ cấu công chức.

Theo Bộ Nội vụ, nhiều bộ, ngành, địa phương có kiến nghị và tại hội nghị toàn quốc triển khai xây dựng, quản lý vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cũng có ý kiến về việc xác định cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

Cơ cấu ngạch công chức được tính theo tỉ lệ % số công chức giữ các ngạch công chức trên tổng số công chức trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức.

Với các đơn vị sử dụng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ cấu này như sau:

Đối với các tổ chức thực hiện chức năng tham mưu chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thì ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương tối đa không quá 30%.

Ngạch chuyên viên chính và tương đương tối đa không quá 50%. Ngạch chuyên viên, cán sự, nhân viên và tương đương tối đa không quá 20%.

Hướng dẫn mới về cách tính cơ cấu công chức, viên chức 1

Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà - Ảnh: TTO

Với các tổ chức thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp hoặc về công tác quản trị nội bộ thì ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương tối đa không quá 25%. Ngạch chuyên viên chính và tương đương tối đa không quá 50%.

Ngạch chuyên viên, cán sự, nhân viên và tương đương tối đa không quá 25%.

Còn về việc xác định cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức, theo Bộ Nội vụ, được thực hiện theo hướng dẫn tại các thông tư của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

Trường hợp chưa có hướng dẫn hoặc đã có hướng dẫn nhưng chưa xác định cụ thể tỉ lệ % ở mỗi hạng chức danh nghề nghiệp thì thống nhất thực hiện.

Với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị tự chủ nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị tự chủ nhóm 2) thực hiện như sau:

Chức danh nghề nghiệp hạng I và tương đương tối đa không quá 20%. Chức danh nghề nghiệp hạng II và tương đương tối đa không quá 50%.

Chức danh nghề nghiệp hạng III và tương đương trở xuống (nếu có) tối đa không quá 30%.

Với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị tự chủ nhóm 3) và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị tự chủ nhóm 4) thì chức danh nghề nghiệp hạng I và tương đương tối đa không quá 10%.

Chức danh nghề nghiệp hạng II và tương đương tối đa không quá 50%. Chức danh nghề nghiệp hạng III và tương đương trở xuống (nếu có) tối đa không quá 40%.