Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay
Chốt phiên 12/10, Công ty PNJ niêm yết mức 69,60 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 70,35 triệu đồng/lượng bán ra, tăng thêm 550.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với phiên trước đó.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 69,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 70,25 triệu đồng/lượng, tăng 350.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 12/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
69.550 |
70.250 |
Vàng SJC 5c |
69.550 |
70.270 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
69.550 |
70.280 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.550 |
57.550 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.550 |
57.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.450 |
57.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.483 |
56.683 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
41.092 |
43.092 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.530 |
33.530 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
22.026 |
24.026 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
69.550 |
70.270 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
69.550 |
70.270 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 11/10, Công ty PNJ niêm yết mức 69,05 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 69,75 triệu đồng/lượng bán ra, tăng thêm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với phiên trước đó.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 69,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 69,9 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 11/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
69.200 |
69.900 |
Vàng SJC 5c |
69.200 |
69.920 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
69.200 |
69.930 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.400 |
57.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.400 |
57.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.300 |
57.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.335 |
56.535 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.979 |
42.979 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.443 |
33.443 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.963 |
23.963 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
69.200 |
69.920 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
69.200 |
69.920 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở 1874.3 - 1875.3 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1857.9 - 1878 USD/ounce.
Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 tăng 8 USD ở mức 1.883,5 USD/ounce.
Giá vàng ổn định hơn nữa do nhu cầu trú ẩn an toàn hơn trong bối cảnh xung đột Israel-Hamas được dự báo có thể leo thang. Ý kiến về việc tiếp tục tạm dừng tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang cũng là một yếu tố tăng giá đối với thị trường kim loại.
Giá vàng được cho là có thể kéo dài đà tăng khi các nhà đầu tư tiếp tục tìm kiếm sự an toàn vốn vào kim quý.