Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 12/9/2023
Chốt phiên 12/9, công ty PNJ niêm yết mức 68,2 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,9 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,05 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,75 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 12/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.050 |
68.750 |
Vàng SJC 5c |
68.050 |
68.770 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.050 |
68.780 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.150 |
57.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.150 |
57.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.100 |
56.850 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.087 |
56.287 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.792 |
42.792 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.297 |
33.297 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.859 |
23.859 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.050 |
68.770 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.050 |
68.770 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 12/9/2023
Sáng nay giá vàng SJC được giao dịch ở 68,1 triệu đồng/lượng mua vào, 68,9 triệu đồng/lượng bán ra.
Trong khi đó, giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch ở mức 56,3 triệu đồng/lượng mua vào, 57,25 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 12/9/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên đầu tuần, công ty PNJ niêm yết mức 68,2 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,9 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,8 triệu đồng/lượng, tăng thêm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 11/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.200 |
68.900 |
Vàng SJC 5c |
68.200 |
68.920 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.200 |
68.930 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.300 |
57.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.300 |
57.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.200 |
56.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.186 |
56.386 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.867 |
42.867 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.355 |
33.355 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.901 |
23.901 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.200 |
68.920 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.200 |
68.920 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1922.2 - 1923.2 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 tăng 5,1 USD ở mức 1947,8 USD/ounce.
Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1920.8 - 1931.6 USD/ounce.
Các nhà giao dịch và nhà đầu tư đang chờ đợi điểm dữ liệu quan trọng tiếp theo của Mỹ, đó là báo cáo chỉ số giá tiêu dùng cho tháng 8 vào sáng thứ Tư. CPI dự kiến sẽ tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước, so với mức tăng 4,7% trong báo cáo tháng Bảy.
Ngân hàng Trung ương Châu Âu cũng tổ chức cuộc họp chính sách tiền tệ thường kỳ trong tuần này và dự kiến sẽ tăng nhẹ lãi suất cơ bản thêm 0,25%.