Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Sáng nay, Công ty PNJ niêm yết mức 68,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 69,2 triệu đồng/lượng bán ra, tăng thêm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 69,3 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 7/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.500 |
69.300 |
Vàng SJC 5c |
68.500 |
69.320 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.500 |
69.330 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.750 |
56.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.750 |
56.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.600 |
56.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.642 |
55.842 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.454 |
42.454 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.034 |
33.034 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.671 |
23.671 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.500 |
69.320 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.500 |
69.320 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 6/10, Công ty PNJ niêm yết mức 68,4 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 69,1 triệu đồng/lượng bán ra, tăng thêm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 69,15 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 130.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 6/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.450 |
69.150 |
Vàng SJC 5c |
68.450 |
69.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.450 |
69.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.600 |
56.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.600 |
56.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.400 |
56.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.444 |
55.644 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.304 |
42.304 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.918 |
32.918 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.588 |
23.588 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.450 |
69.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.450 |
69.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1833.1 - 1834.1 USD/ounce. Trong phiên, giá vàng dao động trong khoảng 1809.4 - 1835.9 USD/ounce.
Dữ liệu cho thấy nền kinh tế Mỹ đã tạo ra 336.000 việc làm trong tháng trước, vượt xa kỳ vọng của thị trường.
Tuy nhiên, theo một số nhà phân tích, mức tăng lương đáng thất vọng và tỷ lệ thất nghiệp không thay đổi khiến Cục Dự trữ Liên bang có khả năng giữ nguyên lãi suất vào tháng tới.
Vàng đã chấm dứt chuỗi giảm giá dài nhất trong gần một thập kỷ, kết thúc tuần với mức giảm 1%. Tuần trước, kim loại quý giảm 4%.