Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 11/3/2023
Sáng nay, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,8 triệu đồng/lượng, giữ nguyên chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng cả chiều bán ra so với mức niêm yết chốt phiên trước đó.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,8 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 250.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 11/3/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.000 |
66.800 |
Vàng SJC 5c |
66.000 |
66.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.000 |
66.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.800 |
54.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.800 |
54.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.600 |
54.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.561 |
53.861 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.954 |
40.954 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.868 |
31.868 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.837 |
22.837 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.000 |
66.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.000 |
66.820 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 11/3/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 10/3, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,6 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng cả chiều bán ra so với mức niêm yết chốt phiên trước đó.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 65,85 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,55 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 10/3/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
65.850 |
66.550 |
Vàng SJC 5c |
65.850 |
66.570 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
65.850 |
66.580 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.450 |
54.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.450 |
54.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.300 |
54.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.165 |
53.465 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.654 |
40.654 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.635 |
31.635 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.670 |
22.670 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
65.850 |
66.570 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
65.850 |
66.570 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1868.1 - 1869.1 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 4 là 1,869.7 USD/ounce, tăng 1.91% trong ngày.
Trong phiên, giá vàng tăng giảm trong khoảng rộng, 1828.2 - 1871.3 USD/ounce.
Giá vàng phiên cuối tuần được hưởng lợi sau khi thị trường phân tích các thông tin tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ.
Nhận định về xu hướng tiếp tục cứng rắn trong chính sách tiền tệ của FED, nhu cầu nắm giữ USD trên thị trườn giảm mạnh khiến đồng tiền này tiếp tục giảm giá so với nhiều ngoại tệ khác.
Dữ liệu kinh tế của Mỹ cho thấy 77.770 việc làm bị cắt giảm trong tháng 2-2023, yêu cầu trợ cấp thất nghiệp lần đầu lên tới 211.000 người, cao hơn rất nhiều so với dự báo là 195.000 người.
Những tin tức này đã hỗ trợ kim loại quý tăng.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh