Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 8/2/2023
Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,4 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,5 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 8/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.700 |
67.500 |
Vàng SJC 5c |
66.700 |
67.520 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.700 |
67.530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.950 |
54.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.950 |
54.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.650 |
54.450 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.611 |
53.911 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.992 |
40.992 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.898 |
31.898 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.858 |
22.858 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.700 |
67.520 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.700 |
67.520 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 8/2/2023
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,6 triệu đồng/lượng, bán ra 67,4 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại cũng tăng khá mạnh lên 54 triệu đồng/lượng mua vào, 54,95 triệu đồng/lượng bán ra
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 8/2/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên trước, tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,35 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 7/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.550 |
67.350 |
Vàng SJC 5c |
66.550 |
67.370 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.550 |
67.380 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.950 |
54.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.950 |
55.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.700 |
54.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.660 |
53.960 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.029 |
41.029 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.927 |
31.927 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.879 |
22.879 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.370 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.370 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1872.5 - 1873.5 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 4 trên sàn Comex tăng lên mức cao hàng ngày là 1.897,20 USD. Tuy nhiên, ngay sau khi Powell thảo luận về nguy cơ tăng lãi suất nhiều hơn, vàng đã giảm về mức 1.882,2 USD, tăng 0,14% trong ngày.
Khi dự báo lạm phát dự kiến sẽ giảm, chủ tịch Fed lưu ý rằng sẽ có những đợt giảm "đáng kể" trong năm nay, nhưng áp lực giảm giá xuống 2% sẽ không xảy ra cho đến năm sau.
Ông Powell kết luận rằng đây là thách thức lớn nhất trong năm 2023 vì tình trạng giảm lạm phát trong lĩnh vực dịch vụ vẫn chưa bắt đầu và điều đó sẽ cần thêm thời gian.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh