Giá vàng lúc 16 giờ hôm nay
Chốt phiên, công ty PNJ niêm yết vàng ở mức 72,8 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 73,8 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra với đầu phiên.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 72,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 73,8 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/kg cả hai chiều mua - bán so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 13/12/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
72.800 |
73.800 |
Vàng SJC 5c |
72.800 |
73.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
72.800 |
73.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
59.900 |
60.950 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
59.900 |
61.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
59.800 |
60.650 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
58.750 |
60.050 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
43.642 |
45.642 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
33.512 |
35.512 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
23.444 |
25.444 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
72.800 |
73.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
72.800 |
73.820 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng SJC mua vào 72,6 triệu đồng/lượng, bán ra 73,6 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với hôm qua.
Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) giao dịch vàng SJC ở mức thấp hơn 72,5 triệu đồng/lượng mua vào, 73,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Chốt phiên trước, công ty PNJ niêm yết vàng ở mức 72,8 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 73,8 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra với đầu phiên.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 72,75 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 73,75 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 12/12/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
72.750 |
73.750 |
Vàng SJC 5c |
72.750 |
73.770 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
72.750 |
73.780 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
60.350 |
61.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
60.350 |
61.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
60.250 |
61.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
59.195 |
60.495 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
43.980 |
45.980 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
33.775 |
35.775 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
23.631 |
25.631 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
72.600 |
73.620 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
72.600 |
73.620 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1980.4 1981.4 USD/ounce. Trong phiên trước, kim loại quý giao dịch trong khoảng giá 1976.3 - 1997.7 USD/ounce.
Giá vàng hồi phục khiêm tốn sau báo cáo lạm phát của Mỹ vừa được công bố. Nhưng so với đỉnh cao vừa tạo lập, vàng vẫn đang ở mức thấp.
Giá dầu thô giảm liên tục cũng là yếu tố giảm giá trên thị trường đối với kim loại. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 2 tăng 3,5 USD ở mức 1.997,1 USD/ounce.
Báo cáo chỉ số giá tiêu dung Mỹ tháng 11 vừa công bố cho thấy tăng 3,1%, với tỷ lệ cốt lõi (trừ lương thực và năng lượng) tăng 4,0%, phù hợp với kỳ vọng của thị trường.
Sự phục hồi khiêm tốn của vàng và bạc sau dữ liệu CPI cho thấy các nhà giao dịch cảm thấy nhẹ nhõm vì lạm phát đã không tăng trong tháng 11.
Dữ liệu kinh tế gần đây từ các nền kinh tế lớn trên thế giới nhìn chung cho thấy lạm phát đang hạ nhiệt.