Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 11/7/2023: Đài thơm 8 tăng 1.000 đồng/kg, lượng gạo về nhiều

VOH - Giá lúa gạo ngày 11/7 tại Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh trái chiều với một số giống lúa, Đài thơm 8 tăng 1.000 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay 11/7/2023
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa gạo hôm nay 11/7 tại Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh trái chiều giữa các chủng loại lúa. Giá gạo trắng tại nền chững, giá lúa nếp tăng nhẹ. Nhìn chung, giao dịch thị trường lúa đầu tuần chững.

Tại các địa phương, lúa hiện đang thu hoạch rộ đồng, giá lúa neo cao. Tại Hậu Giang, lúa đang và chuẩn bị cắt lúa Hè thu tại nhiều cánh đồng lúa trong tỉnh, hiện thương lái đến tận ruộng đặt tiền cọc thu mua lúa tươi của người dân ở mức từ 6.600-6.800 đồng/kg, với một số giống chủ lực đang thu hoạch trong lúc này là OM 18, Đài Thơm 8 và OM 5451.

Với mức giá hiện tại thì tăng từ 300-400 đồng/kg so với thời điểm cách nay khoảng 7 ngày; trong đó, giống lúa OM 18 là tăng mạnh nhất, khi từ 6.300 đồng/kg nay tăng lên 6.700 đồng/kg.

Lúa Đài thơm 8 được thu mua với giá trong khoảng 6.900 - 7.100 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.

Tại An Giang, giá lúa IR 504 và lúa nếp được điều chỉnh tăng, nếp An Giang (tươi) đang được thương lái thu mua ở mức 5.800 – 6.000 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg. Lúa IR 504 cũng điều chỉnh tăng 100 đồng/kg lên mức 6.500 – 6.700 đồng/kg.

Giá lúa Đài thơm 8 lại giảm 100 đồng/kg xuống còn 6.800 – 7.000 đồng/kg.

Với các chủng loại lúa còn lại, giá duy trì ổn định, lúa OM 5451 dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg; Lúa OM 18 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; Lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.

Với lúa nếp, loại nếp Long An (tươi) dao động trong khoảng 6.300 - 6.400 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm điều chỉnh giảm. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 đang được thu mua ở mức 10.100, giảm 50 đồng/kg; giá gạo thành phẩm ở mức 11.500 - 11.550 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.

Mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 ở mức 9.700 - 9.800 đồng/kg. Trong khi đó, cám khô giảm 100 đồng/kg xuống còn 7.550 – 7.600 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo không có điều chỉnh. Cụ thể nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo thường có giá 11.000 - 12.000 đồng/kg.

Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.

Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.

Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.

Hiện nay, diện tích lúa Hè Thu 2023 toàn tỉnh Long An gieo sạ được 217.146ha, bằng 99,6% kế hoạch, bằng 100,1% so cùng kỳ năm 2022. Trong đó, đã thu hoạch 40.264ha, năng suất ước đạt 67,3 tạ/ha, sản lượng 270.961 tấn

Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm

kg

13.000

-

- Gạo nàng thơm chợ Đào

kg

20.000

-

- Gạo trắng Jasmine

kg

15.000

-

- Nếp ngỗng

kg

25.000

-

-Gạo bông lúa vàng

kg

20.000

-

-Gạo Bắc Hương

kg

18.000

-

-Gạo Campuchia

kg

20.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.000

-

-Gạo Lứt

kg

25.000

-

-Gạo Nàng Hoa

kg

17.000

-

-Gạo nếp Cái Hoa Vàng

kg

25.000

-

-Gạo nếp sáp(ngỗng)

kg

20.000

-

-Gạo ST25

kg

26.000

-

-Gạo Sa Mơ

kg

17.000

-

-Gạo Thái Lan

kg

20.000

-

-Gạo Thơm Nhật

kg

15.000

-

-Gạo Thơm Đài Loan

kg

18.000

-

-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Tấm

kg

17.000

-

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh                                        

Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 95đ, giảm 19.000 đồng/kg; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ, giảm 18.000 đồng/kg; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg. Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 114.000 đ, giảm 22.800 đ, Gạo thơm Vua Gạo Hương Việt, 5kg, giá bán 105.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 2kg, giá bán 79.000đ, giảm 39.500đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 53.500đ, giảm 26.750đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 139.000đ,giảm 27.800đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu hôm nay 11/7, giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định so với phiên trước đó. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 513 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 493 USD/tấn và gạo Jasmine ổn định 578 USD/tấn.

Dự báo về tình hình xuất khẩu gạo, ông Đỗ Hà Nam, Phó Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết, hiện nay, nguồn cung gạo thế giới khan hiếm trong khi nhu cầu tiêu thụ từ tất cả các thị trường rất cao. Ước tính, nhu cầu của khách hàng đối với gạo Việt Nam tăng thêm ít nhất hơn 1 triệu tấn trong năm 2023, so với mức trung bình các năm. Chính vì vậy, tình hình thị trường từ nay đến cuối năm vẫn rất khả quan.

Hiện nhu cầu từ các đối tác nhập khẩu trong nửa cuối năm 2023 cần ít nhất 4 triệu tấn gạo. Năm 2022 xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 7,13 triệu tấn, với kim ngạch kỉ lục 3,45 tỉ USD. Dự kiến năm 2023, lượng gạo xuất khẩu sẽ tăng thêm 1 triệu tấn so với năm ngoái

Nhu cầu gạo trên thị trường quốc tế vẫn đang ở mức cao khi nhiều dự báo cho thấy hiện tượng thời tiết El Nino sẽ xuất hiện vào nửa cuối năm 2023, làm gia tăng rủi ro về nguồn cung lúa gạo tại khu vực châu Á. Điều này khiến các quốc gia trong khu vực như Philippines hay Indonesia phải tăng cường kho dự trữ quốc gia. Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) nhận định lực cầu của thế giới năm nay rất lớn, doanh nghiệp có thể bán ra với giá tốt.