Giá lúa gạo hôm nay 6/7 tại Đồng bằng sông Cửu Long đồng loạt tăng 50 – 100 đồng/kg. Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo về ít, trong khi nhu cầu thu mua nhiều khiến giá lúa gạo tăng và neo ở mức cao.
Tại An Giang, giá lúa IR 504 điều chỉnh tăng 100 đồng/kg lên mức 6.400 – 6.700 đồng/kg.
Các loại lúa khác ổn định, giá lúa OM 5451 hôm nay được thương lái mua tại ruộng ở mức 6.400 - 6.600 đồng/kg; Lúa OM 18 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg, Lúa IR 50404 trong khoảng 6.300 - 6.600 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 giá 6.900 - 7.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Lúa Nhật cũng ổn định ở mứ 7.800 - 8.000 đồng/kg; Lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, Nếp AG (tươi) hôm nay được thương lái mua tại ruộng ổn định trong mức từ 5.700 - 5.900 đồng/kg; Nếp Long An (tươi) dao động trong khoảng 6.300 - 6.400 đồng/kg; Nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; Nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Hôm nay giá gạo nguyên liệu, thành phẩm điều chỉnh tăng 50 – 100 đồng/kg, giá gạo nguyên liệu IR 504 đang được thu mua ở mức 10.100 – 10.150 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg. Gạo thành phẩm tăng 50 đồng/kg lên mức 11.450 đồng/kg
Đối với phụ phẩm, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg; cám khô 7.600 - 7.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo không có điều chỉnh, giá nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo thường có giá 11.000 - 12.000 đồng/kg.
Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ Thị Nghè
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Thị Nghè (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- ST25 –ruộng tôm |
kg |
27.000 |
- |
- Gạo Tóc Tiên |
kg |
32.000 |
- |
- Gạo nàng thơm |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo Lài bún ST24 |
kg |
26.000 |
- |
- Gạo Lài Miên |
kg |
23.000 |
- |
-Gạo Đài Loan XK |
kg |
21.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
22.000 |
- |
-Gạo Đài Loan sữa |
kg |
24.000 |
- |
-Gạo Lài sữa |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Tài nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa GC |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Đài Loan đặc biệt |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài GC |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Tài Nguyên |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Thơm Mỹ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thơm Thái |
kg |
16.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
20.000 |
- |
-Nếp Bắc |
kg |
28.000 |
- |
-Nếp sáp |
kg |
16.000 |
- |
-Gạo lứt Huyết Rồng |
kg |
26.000 |
- |
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 95đ, giảm 19.000 đồng/kg; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ, giảm 18.000 đồng/kg; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg. Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 114.000 đ, giảm 22.800 đ, Gạo thơm Vua Gạo Hương Việt, 5kg, giá bán 105.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 2kg, giá bán 79.000đ, giảm 39.500đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 53.500đ, giảm 26.750đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 139.000đ,giảm 27.800đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 6/7, giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định ở mức 508 USD/tấn đối với gạo 5% tấm; gạo 25% tấm ở mức 488 USD/tấn và gạo Jasmine ổn định 578 USD/tấn.
Nhiều doanh nghiệp nhìn nhận, giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long đang tăng với nhiều kỷ lục được xác lập không chỉ ở trong nước mà cả trên thị trường xuất khẩu. Với việc giao dịch ở mức dao động 500-508 USD/tấn, gạo Việt Nam đã đạt kỷ lục mới trong 2 năm gần đây. G iá gạo cao đã kéo theo giá thu mua lúa trong nước tăng mạnh và vượt Thái Lan, đối thủ “nặng ký” đã xác lập gần một phần ba thế kỷ qua.
Tại cuộc họp về xuất khẩu gạo sáng 6/7, ông Lê Quang Hòa - Phó cục trưởng Cục Chất lượng, chế biến và Phát triển thị trường (Bộ NN-PTNT), dẫn số liệu từ Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo, tồn kho gạo toàn cầu ước giảm 8,9 triệu tấn, xuống còn 173,5 triệu tấn niên vụ 2022-2023; dự kiến năm 2023-2024 còn 170,2 triệu tấn.
Nhiều quốc gia đang đẩy mạnh nhập khẩu để bổ sung vào kho gạo của mình. Những thị trường khó tính như châu Âu, Hàn Quốc, Úc và một số thị trường mới mở ở khu vực Trung Đông tạo ra cơ hội gia tăng xuất khẩu các loại gạo chất lượng cao cho Việt Nam khi được người tiêu dùng ưa chuộng.
Triển vọng ngành gạo được đánh giá là tương đối tích cực trong 6 tháng cuối năm do sản lượng gạo tại nhiều quốc gia châu Á đứng trước nguy cơ sụt giảm trước tác động của El Nino, điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu cũng như giá gạo trên thị trường quốc tế, ông Hòa nhìn nhận.
Tại cuộc họp, Bộ trưởng NN-PTNT Lê Minh Hoan lưu ý, thời cơ không chờ đợi chúng ta, các thị trường đang tăng cường nhập khẩu gạo để ăn và dự trữ. Do vậy, chấp hành ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp tính toán ngay một chiến lược, kế hoạch trong ngắn hạn về những khó khăn, thuận lợi gửi Bộ NN-PTNT để cùng tháo gỡ. Đừng để mất cơ hội.
6 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu gạo là điểm sáng trong bức tranh xuất khẩu nhờ nhu cầu tăng mạnh từ các quốc gia. Dự báo, nhu cầu gạo từ nay đến cuối năm của Philipines và Trung Quốc còn dư địa khá lớn.
Để tận dụng cơ hội nhu cầu gạo của thị trường quốc tế đang tăng cao, ngoài giữ ổn định tăng trưởng những thị trường truyền thống như Trung Quốc, Philipines, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục khai thác các thị trường ngách với chủng loại gạo thơm, gạo chất lượng cao như EU, Hàn Quốc, Mỹ, khu vực Bắc Mỹ, theo đúng tinh thần chỉ đạo trong Công điện của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu gạo mới ban hành.