Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 4/7/2023: Philippines và Indonesia tăng tốc mua lượng gạo khổng lồ của Việt Nam

VOH - Giá lúa gạo ngày 4/7 tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng từ 100 – 200 đồng/kg với một số giống lúa, giá mặt hàng gạo nguyên liệu điều chỉnh tăng 50 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay 4/7/2023
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa gạo hôm nay 4/7 tại Đồng bằng sông Cửu Long chỉnh tăng từ 100 – 200 đồng/kg. Thị trường lúa Hè Thu giao dịch sôi động, giá neo cao.

Tại An Giang, giá lúa OM 5451 và OM 18 điều chỉnh tăng từ 100 – 200 đồng/kg, giá lúa OM 5451 ở mức 6.400 - 6.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; Lúa OM 18 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg.

Các chủng loại khác đi ngang, hiện lúa Nếp AG (tươi) hôm nay được thương lái mua tại ruộng ổn định trong mức từ 5.700 - 5.900 đồng/kg; Nếp Long An (tươi) dao động trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg; Nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; Nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.

Lúa IR 50404 trong khoảng 6.300 - 6.600 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 giá 6.900 - 7.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; Lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.

Theo các thương lái, hiện nay lúa cắt đầu và giữa tháng 7, nông dân chào bán nhiều. Thương lái mua mức giá cao hơn; thị trường giao dịch sôi động. Hiện nhiều loại lúa đẹp tại khu vực Hồng Ngự, Tân Hồng (Đồng Tháp), thương lái chấp nhận mua giá 6.800 – 6.900 đồng/kg.

Hiện mặt hàng gạo nguyên liệu điều chỉnh tăng 50 đồng/kg, trong khi gạo thành phẩm duy trì ổn định. Giá gạo nguyên liệu IR 504 đang được thu mua ở mức 10.000 – 10.050 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg. Gạo thành phẩm duy trì ở mức 11.400 đồng/kg

Đối với phụ phẩm, cũng duy trì ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg với tấm IR 504 và 7.600 - 7.700 đồng/kg với cám khô.

Tại các chợ lẻ, giá gạo ổn định, nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo thường có giá 11.000 - 12.000 đồng/kg.

Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.

Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.

Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

27.000

-

- Gạo Tóc Tiên

kg

32.000

-

- Gạo nàng thơm

kg

22.000

-

- Gạo Lài bún ST24

kg

26.000

-

- Gạo Lài Miên

kg

23.000

-

-Gạo Đài Loan  XK

kg

21.000

-

-Gạo Campuchia

kg

22.000

-

-Gạo Đài Loan sữa

kg

24.000

-

-Gạo Lài sữa

kg

19.000

-

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Nàng Hoa GC

kg

19.000

-

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài

kg

17.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.500

-

-Gạo Tài Nguyên

kg

18.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

17.000

-

-Gạo Thơm Thái

kg

16.000

-

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

28.000

-

-Nếp sáp

kg

16.000

-

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

-

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh                                        

Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 95đ, giảm 19.000 đồng/kg; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ, giảm 18.000 đồng/kg; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg. Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 114.000 đ, giảm 22.800 đ, Gạo thơm Vua Gạo Hương Việt, 5kg, giá bán 105.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 2kg, giá bán 79.000đ, giảm 39.500đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 53.500đ, giảm 26.750đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 139.000đ,giảm 27.800đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu hôm nay 4/7, giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định ở mức 508 USD/tấn đối với gạo 5% tấm; gạo 25% tấm ở mức 488 USD/tấn và gạo Jasmine ổn định 578 USD/tấn.

Theo các doanh nghiệp, trong tháng 6/2023, giá gạo trong nước điều chỉnh tăng nhẹ vào cuối tháng. Giá lúa gạo neo ở mức cao.

Dự báo những tháng cuối năm và sang năm 2024, dự kiến nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu gạo của nhiều quốc gia sẽ tiếp tục gia tăng. Để tận dụng cơ hội tăng cường xuất khẩu sang thị trường này, các doanh nghiệp cần tiếp tục bám sát diễn biến thị trường liên quan tới thương mại gạo, đồng thời tích cực phối hợp với các cơ quan Chính phủ, Bộ, ngành, hiệp hội liên quan để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong hoạt động giao thương và tham gia các hoạt động nhằm thúc đẩy xuất khẩu gạo.

Trong khi Việt Nam giữ vững vị thế nhà cung cấp gạo hàng đầu của Philippines thì Indonesia cũng có xu hướng tăng nhập khẩu từ Việt Nam. Hiện, Indonesia đã trở thành một trong 3 quốc gia mua nhiều gạo nhất của Việt Nam.

Theo số liệu của Cục Thống kê Philippines, trong 5 tháng đầu năm 2023, Philippines nhập khẩu 1,5 tấn triệu tấn gạo từ Việt Nam, chiếm tới 89,6% trong tổng số 1,62 triệu tấn gạo được nhập khẩu vào quốc gia này. Việt Nam tiếp tục là nhà cung cấp gạo lớn nhất của Philippines.

Dữ liệu từ Hải quan Việt Nam cho thấy, 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia đạt hơn 181 triệu USD, tăng hơn 15 lần so với cùng kỳ 2022, chiếm 9,5% tổng giá trị xuất khẩu gạo Việt Nam trong nửa đầu năm.

Indonesia từ vị trí thứ 8, vươn lên top 3 quốc gia mua gạo Việt Nam nhiều nhất, chỉ sau Philippines và Trung Quốc.