Giá lúa gạo hôm nay 3/7 tại Đồng bằng sông Cửu Long, lúa OM 5451 và OM 18 tăng 100 đồng/kg. Lúa OM 5451 có giá 6.400 - 6.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg. Cùng lúc 6.600 - 6.800 đồng/kg là khoảng giá của lúa OM 18 sau khi tăng 100 đồng/kg.
Tại An Giang, giá lúa tiếp đà ổn định từ cuối tuần trước và vẫn duy trì ở mức cao. Nếp AG (tươi) hôm nay được thương lái mua tại ruộng ổn định trong mức từ 5.700 - 5.900 đồng/kg; Nếp Long An (tươi) dao động trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg; Nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; Nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Lúa IR 50404 trong khoảng 6.300 - 6.600 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 giá 6.900 - 7.000 đồng/kg.
Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Lúa Nhật cũng ổn định ở mứ 7.800 - 8.000 đồng/kg; Lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Hiện các địa phương đang thu hoạch lúa Hè Thu. Trong đó tại Hậu Giang, theo ghi nhận của ngành nông nghiệp tỉnh này, nông dân trong tỉnh đã thu hoạch được hơn 8.500ha trong tổng số 75.207 ha lúa Hè thu đã xuống, với năng suất bình quân ước đạt 6,37 tấn/ha.
Về giá bán tại Hậu Giang đang ở mức từ 6.200-6.500 đồng/kg (tùy giống), trong đó có một số loại giống lúa được nông dân thu hoạch chủ yếu hiện nay là OM 18, Đài Thơm 8, OM 5451,…
Tại Kiên Giang, vụ Hè Thu năm 2023, toàn tỉnh gieo sạ 252.656ha, đạt 90,44% kế hoạch, ước tính tỉnh này đã thu hoạch được trên 23.000 ha lúa trên tổng diện tích lúa đang chín là 40,6 ngàn ha. Giá lúa đang được thương lái thu mua với giá cao, giá tăng bình quân 500-600 đồng/kg so vụ năm ngoái. Cụ thể, giá lúa tươi OM18, thương lái thu mua tại ruộng có giá 6.800 đồng/kg, lúa OM5451 giá 6.400-6.500 đồng/kg, lúa Đài Thơm 8 từ 6.800-7.000 đồng/kg, lúa Nhật từ 7.800-8.000 đồng/kg…
Giá gạo gạo nguyên liệu và thành phẩm hôm nay ổn định. Trong tuần qua giá gạo liên tục được điều chỉnh theo xu hướng tăng nhẹ. Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 HT ở mức 10.000 đồng/kg. Gạo thành phẩm IR 504 được thu mua ở mức 11.400 đồng/kg.
Đối với phụ phẩm, cũng duy trì ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg với tấm IR 504 và 7.600 - 7.700 đồng/kg với cám khô.
Trong khi đó, tại các chợ lẻ, giá gạo không có điều chỉnh nào trong vòng 1 tuần qua. Cụ thể nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo thường có giá 11.000 - 12.000 đồng/kg.
Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Theo kết quả tổng hợp sơ bộ, diện tích gieo cấy lúa Đông Xuân 2023 cả nước đạt gần 2.952.500ha, giảm 39.800ha so với vụ Đông Xuân năm trước, theo Tổng Cục Thống kê Việt Nam.
Tại các địa phương phía Bắc: Diện tích gieo trồng lúa Đông Xuân 2023 sơ bộ đạt 1.067.700ha, giảm 10.400ha, trong đó vùng Đồng bằng sông Hồng đạt 476.800ha, giảm 7.500ha.
Tại các địa phương phía Nam: Diện tích gieo trồng lúa Đông Xuân 2023 đạt 1.884.800ha, giảm 29.300ha so với vụ Đông Xuân năm trước. Trong đó, vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lớn nhất, đã kết thúc vụ thu hoạch, đạt 1.478.700ha, giảm 28.200ha. Diện tích giảm chủ yếu do chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Vụ lúa Đông Xuân năm nay có thể coi là vụ lúa thắng lợi bởi năng suất đạt khá ở mức 68,4 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha so với vụ Đông Xuân năm trước.
Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm |
kg |
13.000 |
- |
- Gạo nàng thơm chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo trắng Jasmine |
kg |
15.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo bông lúa vàng |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Bắc Hương |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Lứt |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo nếp Cái Hoa Vàng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo nếp sáp(ngỗng) |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo ST25 |
kg |
26.000 |
- |
-Gạo Sa Mơ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thái Lan |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Thơm Nhật |
kg |
15.000 |
- |
-Gạo Thơm Đài Loan |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Tấm |
kg |
17.000 |
- |
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 95đ, giảm 19.000 đồng/kg; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ, giảm 18.000 đồng/kg; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg. Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 114.000 đ, giảm 22.800 đ, Gạo thơm Vua Gạo Hương Việt, 5kg, giá bán 105.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 2kg, giá bán 79.000đ, giảm 39.500đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 53.500đ, giảm 26.750đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 139.000đ,giảm 27.800đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 3/7, giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định ở mức 508 USD/tấn đối với gạo 5% tấm; gạo 25% tấm ở mức 488 USD/tấn và gạo Jasmine ổn định 578 USD/tấn.
5 tháng đầu năm, nhiều quốc gia ở châu Á và Trung Đông ồ ạt mua gạo Việt với kim ngạch tăng từ 30% đến vài chục lần.
Báo cáo mới nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cho biết xuất khẩu gạo 6 tháng đạt 4,2 triệu tấn, kim ngạch đạt 2,32 tỷ USD. Giá gạo xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm đạt 517 USD một tấn, tăng 5,8% so với cùng kỳ 2022 (489 USD một tấn).
Nửa đầu năm nay, Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam có thị phần chiếm 42,4% với số lượng 1,5 triệu tấn, tương đương hơn 772 triệu USD. Tiếp đến là Trung Quốc với kim ngạch 364 triệu USD, tăng 72,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngoài 2 quốc gia trên, năm nay, Indonesia từ vị trí thứ 8 vươn lên top 3 quốc gia mua gạo Việt nhiều nhất, chỉ sau Philippines và Trung Quốc. 5 tháng đầu năm, Indonesia mua hơn 181 triệu USD gạo từ Việt Nam, tăng 14 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Từng mua rất ít gạo Việt, năm nay Chile và Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng mua 28 và 132 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, nguyên nhân khiến các nước này tăng nhập gạo Việt là do hiện tượng "EL Nino xuất hiện" buộc nhiều quốc gia tăng mua để dự trữ.
Theo các nhà xuất khẩu gạo Việt Nam, hiện thị trường xuất khẩu thuận lợi khi nhu cầu nhập khẩu ở nhiều quốc gia xu hướng tăng. Ông Phạm Thái Bình - Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần nông nghiệp công nghệ cao Trung An, từ đầu năm đến nay, Trung An liên tiếp trúng các hợp đồng xuất khẩu gạo sang Hàn Quốc.
Sau khi trúng thầu 20.000 tấn gạo loại 100% tấm, tháng 4/2023 Trung An trúng thầu lô 11.347 tấn. Đặc biệt, ngày 22/6 vừa qua, Trung An đã trúng thầu thêm 16.667 tấn gạo xuất khẩu sang Hàn Quốc với giá lên tới 674 USD/tấn.
Việc các nhà xuất khẩu như Trung An trúng các gói thầu với giá cao đã và đang , đẩy giá trong nước tăng trong bối cảnh nguồn cung hạn chế.
Được biết hiện các nhà xuất khẩu đang tích cực thu mua lúa để đáp ứng các hợp đồng xuất khẩu.