Giá lúa gạo ngày 27/10 tại Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng 100 đồng/kg, nông dân tiếp tục chào giá lúa ở mức cao. Nhu cầu hỏi mua của thương lái ở mức cao, tuy nhiên giao dịch chốt cầm chừng.
Tại An Giang, lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.600 – 8.800 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; lúa OM 5451 tăng 100 đồng/kg lên mức 8.700 – 8.900 đồng/kg; Đài thơm 8 ở mức 8.900 – 9.000 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; Om 18 tăng 200 đồng/kg lên mức 8.700 – 8.800 đồng/kg.
Các loại lúa còn lại, giá duy trì ổn định, lúa Nàng Hoa 9 duy trì ở mức 8.800- 9.000 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Giá nếp Long An (khô) ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg.
Trên thị trường gạo hôm nay giá gạo cũng có xu hướng tăng với mức tăng từ 100 – 300 đồng/kg. Theo đó, tại Đồng Tháp giá gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.200 - 13.350 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mức 12.900 – 13.000 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo OM 380 dao động 12.850 - 12.900 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 tăng 150 đồng/kg lên mức 13.450 – 13.550 đồng/kg. Gạo thành phẩm IR 504 ở mức 15.100 – 15.200 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg.
Tại kênh gạo chợ, giá gạo tăng 50 – 300 đồng/kg. Tại Tiền Giang, giá gạo nguyên liệu Đài thơm 8, OM 18 tăng 100 đồng/kg lên mức 13.700 – 13.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 tăng 100 đồng/kg lên mức 13.400 – 13.600 đồng/kg; gạo IR 504 ở mức 13.050 – 13.150 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; gạo OM 380 duy trì quanh mốc 12.950 – 13.050 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg. Riêng gạo nguyên liệu ST 21, ST 24 tăng lần lượt 200 – 300 đồng/kg lên mức 14.200 – 14.300 đồng/kg; gạo ST 24 ở mức 14.700 – 14.800 đồng/kg.
Tương tự giá phụ phẩm cũng tăng mạnh, hiện giá tấm IR 504 ở mức 12.900 – 13.000 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.400 - 7.550 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg.
Giá gạo nguyên liệu tiếp tục tăng, các kho hỏi mua đều, song giao dịch chốt ít. Trong tháng 10. Giá gạo trong nước tăng mạnh nhờ nhu cầu mua hàng của các kho tăng cao trong khi nguồn cung giảm.
Tại các chợ lẻ, giá gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg. Trong khi đó, gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm |
kg |
13.000 |
- |
- Gạo nàng thơm chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo trắng Jasmine |
kg |
15.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo bông lúa vàng |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Bắc Hương |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Lứt |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo nếp Cái Hoa Vàng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo nếp sáp(ngỗng) |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo ST25 |
kg |
26.000 |
- |
-Gạo Sa Mơ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thái Lan |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Thơm Nhật |
kg |
15.000 |
- |
-Gạo Thơm Đài Loan |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Tấm |
kg |
17.000 |
- |
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 106.300 đ; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg.
Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 99.000 đ, giảm 19.800 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 7kg, giá bán 166.000đ, giảm 23.714đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 42.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 160.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ
Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 160.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ.
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu chốt ngày 27/10 ổn định, hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 643 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 628 USD/tấn
Trái ngược với giá gạo Việt Nam, giá gạo Thái Lan và Pakistan đồng loạt giảm từ 3 – 10 USD/tấn. Theo đó, gạo 5% tấm của Thái Lan ở mức 566 USD/tấn, giảm 3 USD/tấn, gạo 5% tấm của Pakistan ở mức 553 USD/tấn, giảm 10 USD/tấn.
Lý giải nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cho biết, hiện Thái Lan đang vào thu hoạch nên giá gạo các loại giảm...
Tại Việt Nam hiện cũng đang bước vào thu hoạch vụ Thu Đông, tuy nhiên do sản lượng giảm khiến nguồn cung bị giảm. Cùng với đó, nhu cầu nhiều từ Indonesia, và căng thẳng ở Trung Đông khiến các nước tăng cường dự trữ lương thực. Điều này đã tác động đến giá gạo Việt nam trong tháng qua.
Giá gạo xô trong nước đang ở mức 13.500-3.600 đồng/kg, trước đây giá cao nhất chỉ 12.900 đồng/kg. Giá gạo thành phẩm ở mức 16.100-16.200 đồng/kg, đẩy giá gạo xuất khẩu xấp xỉ 700 đô la Mỹ/tấn, đây là mức giá cao kỷ lục trong lịch sử xuất khẩu gạo của Việt Nam (ngoại trừ trường hợp năm 2008, khi giá gạo 5% tấm xuất khẩu từng đạt đỉnh điểm 1.000 đô la/tấn, nhưng khi đó Chính phủ đã ra lệnh ngừng xuất khẩu gạo, nên gần như không có thương nhân nào xuất khẩu được với giá đó).
Động thái này diễn ra sau khi Philippines bỏ giá trần bán lẻ gạo và Indonesia công bố nhập khẩu thêm đến 1,5 triệu tấn gạo trong năm 2023 và Ấn Độ chưa nới lỏng các chính sách hạn chế xuất khẩu gạo.
Theo phân tích của đại diện VFA, giá gạo Việt Nam cao ở mức kỷ lục là do nhu cầu tăng và người mua không thể mua gạo của nước khác thay thế nên bắt buộc phải đẩy giá lên để mua được hàng. Điều đáng chú ý, nhiều doanh nghiệp Việt Nam ký các hợp đồng giao xa nên bây giờ đa phần lo mua gạo để giao cho đối tác. Trước tình hình giá gạo Việt Nam tăng nóng như hiện nay, đã xuất hiện một số trường hợp doanh nghiệp do lỗ nhiều quá đã hủy hợp đồng, nhất là đối với những doanh nghiệp yếu về tài chính.